Poly (ADP-ribose) polymerase (PARP), là một enzym quan trọng tham gia vào các quá trình khác nhau của tế bào, đặc biệt là quá trình sửa chữa DNA giúp duy trì ổn định bộ gene.
Khi hư hỏng DNA xảy ra, PARP sẽ phát hiện các chỗ đứt gãy và liên kết với chúng. Sau khi liên kết với các đoạn DNA bị đứt, PARP sẽ tổng hợp chuỗi poly (ADP-ribose) bằng cách sử dụng NAD+ làm cơ chất. Quá trình này, giúp tuyển dụng các protein sửa chữa DNA khác vào vị trí bị hư hại sửa chửa chúng.
Có một số loại enzyme PARP, nhưng loại được biết đến và nghiên cứu nhiều nhất là PARP1, PARP2 và PARP3.
- PARP1 chủ yếu tham gia sửa chữa DNA thông qua con đường sửa chữa cắt bỏ cơ sở. Nó nhận ra tổn thương DNA và tuyển dụng các protein sửa chữa khác đến vị trí hư hỏng .
- PARP2 có cấu trúc tương tự như PARP1 và cũng tham gia vào quá trình sửa chữa DNA.
- Mặt khác, PARP3 có các chức năng bổ sung ngoài sửa chữa DNA. Nó liên quan đến việc điều chỉnh biểu hiện gen, đặc biệt là trong quá trình phát triển phôi thai. PARP3 được biết là tương tác với các protein khác liên quan đến việc tái cấu trúc chất nhiễm sắc và điều hòa phiên mã.
Trong những năm gần đây, các chất ức chế PARP đã nổi lên như một nhóm thuốc chống ung thư đầy hứa hẹn. Bằng cách ngăn chặn hoạt động của PARP, các chất ức chế này ngăn cản quá trình sửa chữa DNA trong tế bào ung thư, dẫn đến tiêu diệt tế bào ở các khối u có khiếm khuyết sửa chữa DNA cơ bản (ví dụ: đột biến BRCA ). Các chất ức chế PARP đã cho thấy hiệu quả đáng kể trong điều trị một số loại ung thư, chẳng hạn như ung thư buồng trứng và ung thư vú.
Ngoài sửa chữa DNA, PARP cũng có liên quan đến các quá trình khác của tế bào, bao gồm điều hòa phiên mã, tái tạo chất nhiễm sắc, quá trành chết tế bào và điều chỉnh các phản ứng miễn dịch. Các chức năng này làm nổi bật các vai trò đa dạng của PARP ngoài vai trò chính của nó trong sửa chữa DNA.
Bài viết liên quan
Ung thư
Liệu pháp kết hợp mới trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Tác dụng phụ
Nhược lực cơ nghiêm trọng
Ung thư
Itovebi – Thuốc mới điều trị ung thư vú