Sơ lược
Angiopoietin là một họ protein đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì mạch máu. Chúng tham gia vào nhiều quá trình khác nhau, bao gồm tạo mạch (hình thành các mạch máu mới), tái tạo mạch máu và ổn định mạch máu. Angiopoietin phát huy tác dụng bằng cách liên kết với các thụ thể tyrosine kinase cụ thể, được gọi là thụ thể Tie.
Các loại Angiopoietin
Có 7 loại angiopoietin được biết đến ở người, được. Mỗi angiopoietin có cấu trúc và chức năng riêng.
- Ang-1: là angiopoietin được nghiên cứu nhiều nhất. Đó là một yếu tố tạo mạch giúp thúc đẩy sự tồn tại và di chuyển của các tế bào nội mô, các tế bào lót mạch máu. Ang1 còn giúp ổn định các mạch máu hiện có và ngăn ngừa rò rỉ.
- Ang-2: là một angiopoietin phụ thuộc vào bối cảnh, có thể có cả tác dụng hỗ trợ và chống tạo mạch. Ở mức độ thấp, Ang2 có thể giúp ổn định mạch máu. Tuy nhiên, ở mức độ cao, Ang2 có thể làm mất ổn định mạch máu và thúc đẩy quá trình tạo mạch.
- Ang-3: là yếu tố chống tạo mạch, ức chế sự phát triển của các mạch máu mới. Nó thực hiện điều này bằng cách cạnh tranh với Ang1 để liên kết với thụ thể Tie2.
- Ang-4: là yếu tố tạo mạch giúp thúc đẩy sự phát triển của các mạch máu mới. Nó thực hiện điều này bằng cách liên kết với các thụ thể Tie2 và kích hoạt một đường dẫn tín hiệu khác với Ang1.
- Ang-5: là yếu tố chống tạo mạch, ức chế sự phát triển của các mạch máu mới. Nó thực hiện điều này bằng cách liên kết với các thụ thể Tie2 và ngăn Ang1 liên kết.
- Ang-6: là yếu tố tạo mạch giúp thúc đẩy sự phát triển của các mạch máu mới. Nó thực hiện điều này bằng cách liên kết với các thụ thể Tie2 và kích hoạt một đường dẫn tín hiệu khác với Ang4.
- Ang-7: là yếu tố chống tạo mạch, ức chế sự phát triển của các mạch máu mới. Nó thực hiện điều này bằng cách liên kết với các thụ thể Tie2 và ngăn Ang1 liên kết.
Chức năng của Angiopoietin
Angiopoietin đóng một vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý và bệnh lý. Một số chức năng quan trọng nhất của angiopoietin bao gồm:
- Sự hình thành mạch: Angiopoietin rất cần thiết cho sự hình thành các mạch máu mới. Chúng thúc đẩy sự tồn tại và di chuyển của các tế bào nội mô, các tế bào xếp thành mạch máu. Chúng cũng giúp ổn định các mạch máu mới hình thành và ngăn ngừa rò rỉ.
- Tái tạo mạch máu: Angiopoietin tham gia vào quá trình tái tạo mạch máu, đó là quá trình các mạch máu thay đổi hình dạng và kích thước để đáp ứng với những thay đổi trong lưu lượng máu hoặc các kích thích khác.
- Ổn định mạch máu: Angiopoietin giúp ổn định các mạch máu hiện có và ngăn ngừa rò rỉ. Điều này rất quan trọng để duy trì huyết áp bình thường và ngăn chất lỏng rò rỉ ra khỏi mạch máu và vào các mô xung quanh.
- Viêm: Angiopoietin đã được chứng minh là có vai trò gây viêm. Chúng có thể thúc đẩy việc huy động các tế bào viêm đến các vị trí bị thương hoặc nhiễm trùng.
- Tăng trưởng khối u: Angiopoietin cũng có thể thúc đẩy sự phát triển của khối u. chúng có thể làm điều này bằng cách kích thích sự phát triển của các mạch máu mới cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho khối u.
Ứng dụng lâm sàng của Angiopoietin
- Angiopoietin đang được nghiên cứu như là mục tiêu điều trị tiềm năng cho nhiều loại bệnh. Ví dụ, thuốc ức chế angiopoietin đang được phát triển như một phương pháp điều trị tiềm năng cho bệnh ung thư, bệnh võng mạc tiểu đường và thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác.
- Ngoài ra, angiopoietin đang được sử dụng làm công cụ để nghiên cứu sự phát triển và chức năng của mạch máu. Ví dụ, chuột knockout angiopoietin đã được sử dụng để nghiên cứu vai trò của angiopoietin trong quá trình tạo mạch và tái tạo mạch máu.
- Angiopoietin là một họ protein hấp dẫn, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì mạch máu. Chúng tham gia vào nhiều quá trình sinh lý và bệnh lý khác nhau và chúng đang được nghiên cứu như là mục tiêu điều trị tiềm năng cho nhiều loại bệnh.
Bài viết liên quan
Tin khác
Bộ kit xét nghiệm COVID-19 lấy mẫu nước bọt tại nhà đầu tiên được FDA phê duyệt
Nhiễm trùng
Zemdri – Thuốc mới điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp
Tin khác
AED – Thiết bị khử rung tim tự động cầm tay