SEPHIENCE LÀ GÌ
Là thuốc dạng bột uống, chứa thành phần sepiapterin, là chất hoạt hóa phenylalanine hydroxylase (PAH), do PTC Therapeutics phát triển và thương mại hóa. Sephience được chỉ định để điều trị chứng tăng phenylalanine máu (hyperphenylalaninemia: HPA) ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên mắc bệnh phenylketon niệu (phenylketonuria: PKU) đáp ứng với sepiapterin. Sephience được sử dụng kết hợp với chế độ ăn hạn chế phenylalanine.
Chỉ định này được FDA phê duyệt và tháng 7 năm 2025.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Sepiapterin là tiền chất của đồng yếu tố enzym tetrahydrobiopterin (BH4) có tác dụng hoạt hóa PAH, làm giảm nồng độ phenylalanine trong máu bằng cách tăng nồng độ BH4 nội bào và bảo vệ chống lại sự gấp sai của enzyme PAH.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Sephience được phê duyệt dựa trên thử nghiệm APHENITY, pha 3 gồm 2 phần, đánh giá hiệu quả của sepiapterin ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 1 đến 61 tuổi được chẩn đoán mắc PKU và tăng phenylalanin máu với ít nhất 2 lần đo phenylalanine máu ít nhất 600μmol/L.
Trong Phần 1, những người tham gia nghiên cứu (n=157) được điều trị nhãn mở hàng ngày bằng sepiapterin 7,5mg/kg ở bệnh nhân từ 0 đến dưới 6 tháng tuổi; 15mg/kg ở bệnh nhân từ 6 đến dưới 12 tháng tuổi; 30mg/kg ở bệnh nhân từ 12 tháng đến dưới 2 tuổi; hoặc 60mg/kg ở bệnh nhân ít nhất 2 tuổi trong 14 ngày. Kết quả cho thấy 66% người tham gia đã giảm ít nhất 30% mức Phe.
Trong Phần 2, những người tham gia nghiên cứu từ 2 tuổi trở lên có nồng độ phenylalanine trong máu giảm 30% trở lên ở Phần 1 được phân ngẫu nhiên vào nhóm dùng sepiapterin 20mg/kg/ngày trong tuần 1 và 2, 40mg/kg/ngày trong tuần 3 và 4, và 60mg/kg/ngày trong tuần 5 và 6 (n=49) hoặc giả dược (n=49) trong 6 tuần. Tiêu chí đánh giá chính là sự thay đổi trung bình nồng độ phenylalanine trong máu từ mức ban đầu đến tuần 5 và 6.
Kết quả cho thấy, so với giả dược, sepiapterin làm giảm nồng độ phenylalanine trong máu trung bình từ mức ban đầu đến tuần 5 và 6 là 64,2% (95% CI, 74,1-54,4). Sự thay đổi trung bình của phenylalanine máu từ ban đầu đến tuần 5 và 6 là -415,8 μmol/L với sepiapterin so với -19,9 μmol/L với giả dược (chênh lệch điều trị, -395,9 μmol/L [95% CI, -463,1, -328,7]; P < 0,0001).
Dữ liệu hỗ trợ cũng được cung cấp từ một thử nghiệm nhãn mở đang diễn ra trên bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 2 tháng đến 55 tuổi. Trong 169 người tham gia đã được điều trị bằng sepiapterin. Kết quả ban đầu cho thấy trong số 9 người tham gia dưới 2 tuổi, 6 bệnh nhân có mức giảm Phe máu ít nhất 30% so với ban đầu ở tuần 1 và 2. Sự thay đổi tuyệt đối trung bình của Phe từ ban đầu đến tuần 1 và 2 là -125 μmol/L (độ lệch chuẩn: 265,9 μmol/L).
ĐIỀU TRỊ VỚI SEPHIENCE VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây.
Bệnh nhân được điều trị bằng Sephience nên áp dụng chế độ ăn hạn chế protein và phenylalanine. Sephience uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn. Liều khởi đầu được khuyến cáo là:
- Dưới 6 tháng: 7,5 mg/kg
- 6 tháng đến dưới 1 tuổi: 15mg/kg
- 1 tuổi đến dưới 2 tuổi: 30mg/kg
- Từ 2 tuổi trở lên: 60mg/kg
Tác dụng phụ phổ biến (≥2% và lớn hơn giả dược) là tiêu chảy, đau đầu, đau bụng, tăng phenylalanin máu, phân đổi màu và đau hầu họng.
Nguồn tham khảo
- https://www.morningstar.com/news/pr-newswire/20250728ny39113/ptc-therapeutics-announces-fda-approval-of-sephience-sepiapterin-for-the-treatment-of-children-and-adults-living-with-phenylketonuria-pku
- https://www.gastroenterologyadvisor.com/news/sephience-approved-for-phenylketonuria-in-adults-children/#:~:text=PTC%20Therapeutics%20announces%20FDA%20approval,July%2028%2C%202025.
- https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2025/219666s000lbl.pdf
Bài viết liên quan
Draft
Givlaari – Thuốc mới điều trị rối loạn chuyển hóa Porphyria gan cấp tính
Da liễu
Nemluvio – Thuốc mới điều trị sẩn ngứa dạng nốt
Tin khác
Danh sách thuốc mới được FDA phê duyệt năm 2020