RECARBRIO LÀ GÌ
Là thuốc dạng dịch tiêm, bao gồm imipenem (một chất kháng khuẩn thuộc nhóm carbapenem), cilastatin (một chất ức chế dehydropeptidase ở thận) và relebactam (một chất ức chế betalactamase). Recarbrio do Merck phát triển và được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng đường tiết niệu phức tạp.
• Nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp, bao gồm cả viêm bể thận, ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, bị hạn chế hoặc không có chọn lựa phương pháp điều trị thay thế, nguyên nhân bởi: Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella aerogenes, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa.
• Nhiễm trùng ổ bụng phức tạp ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, bị hạn chế hoặc không có chọn lựa phương pháp điều trị thay thế, nguyên nhân bởi: Bacteroides caccae, Bacteroides fragilis, Bacteroides ovatus, Bacteroides stercoris, Bacteroides thetaiotaomicron, Bacteroides uniformis, Bacteroides vulgatus, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Fusobacterium nucleatum, Klebsiella aerogenes, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Parabacteroides distasonis, and Pseudomonas aeruginosa.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 7 năm 2019.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Hoạt tính diệt khuẩn của imipenem là kết quả của việc gắn với PBP 2 và PBP 1B trong Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa, và tiếp theo là ngăn sự gắn kết giữa protein và penicillin (PBPs). Hệ lụy này phá vỡ sự tổng hợp ở thành tế bào vi khuẩn. Imipenem hoạt động ổn định với một số beta lactamase. Relebactam không có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng có thể bảo vệ imipenem khỏi sự thoái hóa bởi một số loại serine beta lactamases như Sulhydryl Var biến (SHV), Temoneira (TEM), Cefotaximase-Munich (CTX-M), Enterobacter cloacae P99 (P99), Pseudomonas pneumoniae carbapenemase (KPC).
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Việc xác định hiệu quả và độ an toàn của Recarbrio đã được chứng minh bởi hổn hợp imipenem /cilastatin trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng phức tạp và nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp, đã được công nhận trước đó. Sự đóng góp của relebactam cho Recarbrio chủ yếu là dựa vào kết quả in-vitro và mô hình nhiễm trùng động vật. Imipenem/cilastatin cộng với relebactam đã được nghiên cứu ở nhiễm trùng ổ bụng và nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp, nhưng những thử nghiệm này cung cấp thông tin về hiệu quả và an toàn còn hạn chế.
ĐIỀU TRỊ VỚI RECARBRIO VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)
Recarbrio được cung cấp dưới dạng truyền tĩnh mạch. Liều khuyến cáo là 1,25 gram (imipenem 500mg, cilastatin 500 mg và relebactam 250 mg) bằng cách truyền tĩnh mạch (IV) trên 30 phút mỗi 6 giờ ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên với độ thanh thải creatinin (CLcr) là 90 ml / phút hoặc lớn hơn. Nên giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 90 ml / phút. Thời gian điều trị được đề nghị với Recarbrio là 4 ngày đến 14 ngày.
Tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng Recarbrio có thể bao gồm: bệnh tiêu chảy, buồn nôn, đau đầu, nôn, alanine aminotransferase tăng, aspartate aminotransferase tăng, phản ứng tại chỗ viêm tĩnh mạch, sốt và tăng huyết áp.
Nguồn tham khảo:
- https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-new-treatment-complicated-urinary-tract-and-complicated-intra-abdominal-infections
- https://www.centerwatch.com/drug-information/fda-approved-drugs/drug/100398/recarbrio-imipenem-cilastatin-and-relebactam
Bài viết liên quan
Tác dụng phụ
Phản ứng dịch truyền và phản ứng dị ứng
Tiêu hóa gan mật
Aemcolo – Thuốc mới điều trị tiêu chảy du lịch
Ung thư
Lynparza được FDA phê duyệt điều trị ung tuyến tiền liệt kháng thiến có đột biến gene HRR