Dawnzera – Thuốc mới điều trị phù mạch di truyền

22.08.2025 9:09 sáng

DAWNZERA LÀ GÌ

Là liệu pháp antisense, chứa thành phần donidalorsen, là antisense oligonucleotide (ASO) nhắm đến prekallikrein (PKK), do Ionis Pharmaceuticals phát triển và thương mại hóa. Dawnzera được chỉ định để dự phòng các cơn phù mạch di truyền (hereditary angioedema: HAE) ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.

Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 8 năm 2025.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Donidalorsen là một phức hợp ASO-GalNAc gây ra sự phân hủy mRNA PKK qua trung gian ribonuclease H1 (RNase H1) thông qua liên kết với mRNA PKK, dẫn đến giảm sản xuất protein PKK.

PKK là một tiền enzyme của kallikrein huyết tương, dẫn đến giải phóng bradykinin, một chất giãn mạch mạnh gây sưng và đau trong HAE.

Ở những bệnh nhân bị HAE, sự thiếu hụt hoặc rối loạn chức năng chất ức chế C1 (C1-inhibitor) dẫn đến hoạt động kallikrein huyết tương quá mức, làm tăng sản sinh bradykinin gây các cơn phù mạch. Donidalorsen làm giảm nồng độ PKK, ngăn ngừa sản xuất bradykinin quá mức ở những bệnh nhân bị HAE.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG 

Dawnzera được phê duyệt dựa trên kết quả tích cực từ nghiên cứu OASIS-HAE, là nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên với giả dược, mù đôi, pha 3 trên bệnh nhân HAE.

Nghiên cứu đã đạt được tiêu chí đánh giá chính (primary endpoint), với Dawnzera Q4W (mỗi 4 tuần) làm giảm đáng kể tỷ lệ xuất hiện cơn HAE hàng tháng là 81% so với giả dược trong vòng 24 tuần. Tỷ lệ giảm trung bình các cơn đau tăng lên 87% khi đo từ liều thứ hai, một tiêu chí đánh giá thứ phát (secondary endpoint). Ngoài ra, Dawnzera Q4W làm giảm khoảng 90% các cơn đau HAE từ trung bình đến nặng trong vòng 24 tuần khi đo từ liều thứ hai.

Những kết quả này được củng cố bởi nghiên cứu mở rộng nhãn mở (open-label extension: OLE) OASISplus đang diễn ra, trong đó Dawnzera Q8W (mỗi 8 tuần) có tác dụng tương tự như Q4W theo thời gian. Dawnzera đã chứng minh được tỷ lệ giảm trung bình 94% so với ban đầu ở cả hai nhóm dùng thuốc sau một năm trong OLE.

Nghiên cứu OASISplus cũng bao gồm một nhóm chuyển đổi nhóm bệnh nhân, đánh giá Dawnzera Q4W ở những bệnh nhân trước đó đã dùng lanadelumab, chất ức chế C1-esterase hoặc berotralstat trong ít nhất 12 tuần. Việc chuyển sang Dawnzera làm giảm tỷ lệ xuất hiện cơn HAE trung bình 62% so với điều trị dự phòng trước đó trong vòng 16 tuần, không thấy sự gia tăng trung bình các đợt bùng phát trong quá trình chuyển đổi. Tổng cộng 84% bệnh nhân được khảo sát thích Dawnzera hơn điều trị dự phòng trước đó, với lý do kiểm soát bệnh tốt hơn, thời gian tiêm ngắn hơn và ít đau hoặc phản ứng tại chỗ tiêm hơn.

ĐIỀU TRỊ VỚI DAWNZERA VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây

Liều dùng khuyến cáo của Dawnzera là 80 mg tiêm dưới da mỗi 4 tuần. Liều dùng 80 mg mỗi 8 tuần cũng có thể được cân nhắc.

Tác dụng phụ thường gặp nhất (tỷ lệ mắc ≥ 5%) là phản ứng tại chỗ tiêm, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu và khó chịu ở bụng.

Nguồn tham khảo

  1. https://ir.ionis.com/news-releases/news-release-details/dawnzeratm-donidalorsen-approved-us-first-and-only-rna-targeted
  2. https://ionis.com/medicines/DAWNZERA/DAWNZERA-FPI.pdf
Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015). 👨🏻‍💼Công tác tại bệnh viện Đa Khoa Tây Ninh (1995 - 1997). 👨🏻‍💼Công tác tại bệnh viện Đa Khoa Bình Dương (1997 - 1999). 👨🏻‍💼Hiện làm việc cho công ty dược phẩm Hoa Kỳ tại Nhật Bản.

#Dawnzera
#Donidalorsen