Anaplastic Lymphoma Kinase

05.11.2023 5:31 chiều

Sơ lược

Anaplastic lympho kinase (ALK) là một kinase tyrosine thụ thể (receptor tyrosine kinase : RTK) được mã hóa bởi gen ALK. ALK là thành viên của họ thụ thể insulin và tham gia vào nhiều quá trình tế bào, bao gồm sự phát triển, biệt hóa và sống sót của tế bào. ALK cũng tham gia vào sự phát triển của một số loại ung thư, bao gồm u lympho tế bào lớn kém biệt hoá (anaplastic large cell lymphoma : ALCL), ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) và U nguyên bào sợi cơ viêm (inflammatory myofibroblastic tumor : IMT).

Cấu trúc của ALK

ALK là một protein xuyên màng bao gồm domain ngoại bào, domain xuyên màng và domain nội bào. Domain ngoại bào của ALK liên kết với các phối tử của nó, là các protein kích hoạt kinase.

Chức năng của ALK

ALK tham gia vào nhiều quá trình của tế bào, bao gồm sự phát triển, biệt hóa và sống sót của tế bào. ALK được kích hoạt bằng cách liên kết với các phối tử của nó, dẫn đến quá trình phosphoryl hóa các protein khác. Những protein được phosphoryl hóa này sau đó có thể kích hoạt các đường truyền tín hiệu xuôi dòng nhằm thúc đẩy sự phát triển, biệt hóa và sống sót của tế bào.

ALK trong ung thư

ALK có liên quan đến sự phát triển của một số loại ung thư, bao gồm ALCL, NSCLC và IMT.

  • Trong ALCL, ALK thường được kích hoạt bằng sự chuyển vị nhiễm sắc thể để kết hợp gen ALK với một gen khác, chẳng hạn như gen NPM. Sự cấu thành ALK này dẫn đến sự phát triển không kiểm soát của tế bào, có thể dẫn đến ALCL.
  • Trong NSCLC, ALK thường được kích hoạt do đột biến gen ALK. Đột biến này cũng dẫn đến sự kích hoạt cấu thành ALK, có thể dẫn đến NSCLC.
  • Trong IMT, ALK thường được kích hoạt bằng cách khuếch đại gen, nghĩa là có nhiều bản sao của gen ALK trong tế bào. Sự khuếch đại gen này cũng dẫn đến sự kích hoạt cấu thành ALK, có thể dẫn đến IMT.

Chất ức chế ALK

Thuốc ức chế ALK là loại thuốc ngăn chặn hoạt động của ALK. Thuốc ức chế ALK được sử dụng để điều trị ALCL, NSCLC và IMT. Thuốc ức chế ALK đã được chứng minh là rất hiệu quả trong việc điều trị các bệnh ung thư này và chúng đã cải thiện tỷ lệ sống sót của bệnh nhân mắc các bệnh này.

Ví dụ về chất ức chế ALK

  • Crizotinib
  • Ceritinib
  • Alectinib
  • Brigatinib
  • Lorlatinib

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Khoa Y, ngành Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).