Biomarker hay dấu ấn sinh học là một chỉ số khách quan về các quá trình sinh học gây bệnh hoặc phản ứng dược lý đối với sự can thiệp điều trị. Biomarker đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong y học. Chúng được sử dụng để phát triển các xét nghiệm chẩn đoán mới, dự đoán nguy cơ mắc bệnh và phát triển các phương pháp điều trị cá nhân hóa.
Biomarker có thể được phân thành 4 loại chính:
- Biomarker chẩn đoán: được sử dụng để chẩn đoán bệnh hoặc tình trạng. Ví dụ, sự hiện diện của một số biomarker trong máu có thể được sử dụng để chẩn đoán ung thư.
- Biomarker tiên lượng: được sử dụng để dự đoán kết quả của một bệnh hoặc tình trạng. Ví dụ, mức độ của một số protein trong máu có thể được sử dụng để tiên lượng nguy cơ tử vong do bệnh tim.
- Biomarker dự đoán: được sử dụng để dự đoán đáp ứng với một phương pháp điều trị cụ thể. Ví dụ, một số dấu hiệu di truyền nhất định có thể được sử dụng để dự đoán liệu một bệnh nhân có khả năng đáp ứng với một loại thuốc điều trị ung thư cụ thể hay không.
- Biomarker theo dõi: này được sử dụng để theo dõi sự tiến triển của bệnh hoặc tình trạng hoặc đáp ứng với điều trị. Ví dụ, mức độ của một số protein trong máu có thể được sử dụng để theo dõi phản ứng với hóa trị ở bệnh nhân ung thư.
Dưới đây là một số ví dụ về biomarker:
- Đường huyết: Đường huyết được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi bệnh tiểu đường.
- Cholesterol: Mức cholesterol được sử dụng để đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim.
- PSA: Xét nghiệm PSA được sử dụng để sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt.
- Dấu hiệu ung thư: chẳng hạn như CA-125 và CA-15-3, được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi ung thư.
- Tải lượng virus: Xét nghiệm tải lượng virus được sử dụng để đo lượng virus trong cơ thể một người và theo dõi phản ứng với điều trị bằng thuốc kháng virus.
Bài viết liên quan
Huyết học
Inrebic – Thuốc mới điều trị bệnh xơ tủy
Vaccines
Vaccine COVID-19 của Moderna cho thấy có khả năng bảo vệ gần 95%
Ung thư
Kymriah – Liệu pháp tế bào CAR-T điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B