Chỉ số mắt cá chân cánh tay (The ankle-brachial index: ABI) là một xét nghiệm đơn giản và không xâm lấn được sử dụng để đánh giá lưu lượng máu ở các chi dưới, đặc biệt là chân. Nó so sánh huyết áp ở mắt cá chân với huyết áp ở cánh tay.
Xét nghiệm bao gồm sử dụng vòng đo huyết áp và thiết bị siêu âm Doppler để đo huyết áp tâm thu ở cả động mạch cánh tay (nằm ở cánh tay) và động mạch mu chân và động mạch chày sau (nằm gần mắt cá chân).
ABI được tính như sau:
ABI trái = huyết áp tâm thu cao nhất ở mắt cá chân trái ( động mạch mu chân hoặc động mạch chày sau) chia cho huyết áp tâm thu cao nhất ở cánh tay (bên trái hoặc phải).
ABI phải = huyết áp tâm thu cao nhất ở mắt cá chân phải (động mạch mu chân hoặc động mạch chày sau) chia cho huyết áp tâm thu cao nhất ở cánh tay (bên trái hoặc phải).
- Giá trị ABI bình thường thường nằm trong khoảng từ 0,9 đến 1,3, cho thấy lưu lượng máu bình thường.
- Giá trị dưới 0,9 cho thấy động mạch ở chân bị hẹp hoặc tắc nghẽn, điều này có thể cho thấy bệnh động mạch ngoại vi (peripheral artery disease: PAD).
- Sự thu hẹp hoặc tắc nghẽn nghiêm trọng được biểu thị bằng giá trị ABI dưới 0,4.
ABI là một công cụ chẩn đoán quan trọng để đánh giá PAD và xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nó cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các can thiệp điều trị và theo dõi tiến triển của bệnh. Giá trị ABI thấp hơn có liên quan đến việc tăng nguy cơ biến chứng, chẳng hạn như khả năng chữa lành vết thương kém, loét và thiếu máu cục bộ chi.
Bài viết liên quan
Ung thư
Tukysa – Thuốc mới điều trị ung thư vú có HER2 dương tính
Nhiễm trùng
Veklury® được mở rộng giấy phép sử dụng khẩn cấp cho bệnh nhân COVID-19 mức độ vừa
Vaccines
Vaccine mRNA trong điều trị ung thư