Sơ lược
Prostaglandin là một nhóm các hợp chất lipid hoạt động như hormone cục bộ. Chúng được sản xuất bởi nhiều loại tế bào khác nhau trong cơ thể và có nhiều tác dụng sinh học. Prostaglandin có liên quan đến tình trạng viêm, đau, điều hòa huyết áp, sinh sản và các quá trình sinh lý khác.
Cấu trúc
Prostaglandin có nguồn gốc từ axit arachidonic, một loại axit béo thiết yếu. Chúng có thân trục bao gồm 20 carbon với vòng cyclopentane và nhiều nhóm chức khác nhau.
Chức năng
Prostaglandin đóng vai trò trong nhiều quá trình sinh lý khác nhau, bao gồm:
- Viêm: Prostaglandin thúc đẩy tình trạng viêm bằng cách gây giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch và thu hút các tế bào bạch cầu đến vị trí nhiễm trùng hoặc chấn thương.
- Đau: Prostaglandin làm nhạy cảm các thụ thể đau và tăng giải phóng các hóa chất giảm đau khác.
- Điều hòa huyết áp: Prostaglandin có thể làm tăng và giảm huyết áp. Prostaglandin E2 (PGE2) làm giãn mạch máu và hạ huyết áp, trong khi prostaglandin F2α (PGF2α) làm co mạch máu và làm tăng huyết áp.
- Sinh sản: Prostaglandin đóng vai trò trong quá trình rụng trứng, làm tổ và chuyển dạ.
Sử dụng trị liệu
Prostaglandin được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng khác nhau, bao gồm:
- Đau: Prostaglandin được sử dụng để điều trị cơn đau do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm đau đầu, đau cơ và chuột rút kinh nguyệt.
- Viêm: Prostaglandin được sử dụng để điều trị viêm từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm viêm khớp, hen suyễn và viêm loét đại tràng.
- Hen suyễn: Prostaglandin được sử dụng để thư giãn đường thở và cải thiện luồng không khí ở những người mắc bệnh hen suyễn.
- Bệnh tăng nhãn áp: Prostaglandin được sử dụng để giảm áp lực nội nhãn ở những người mắc bệnh tăng nhãn áp.
- Gây chuyển dạ: Prostaglandin được sử dụng để gây chuyển dạ ở những phụ nữ quá ngày sinh hoặc những người mắc các bệnh lý khác cần phải sinh sớm.
- Phá thai: Prostaglandin được sử dụng để gây sảy thai ở giai đoạn đầu của thai kỳ.
Rủi ro và tác dụng phụ
Prostaglandin có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, bao gồm:
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Bệnh tiêu chảy
- Đau đầu
- Bừng nóng
- Chóng mặt
- Co thắt tử cung (ở phụ nữ)
Bài viết liên quan
Nhiễm trùng
Xofluza – Thuốc mới điều trị phòng ngừa sau phơi nhiễm cúm
Huyết học
Ultomiris – Thuốc mới điều trị bệnh tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm
Ung thư
Krazati – Thuốc mới điều trị ung thư phổi có đột biến KRAS G12C