TECENTRIQ LÀ GÌ
Là thuốc dạng dịch tiêm chứa thành phần atezolizumab, là một kháng thể đơn dòng liên kết với PD-L1 (programmed cell death ligand 1), do Genentech/Roche phát triển và thương mại hóa. Tecentriq được chỉ định điều trị ung thư biểu mô đường tiết niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở những người:
- Không đủ điều kiện hóa trị liệu có chứa cisplatin và có khối u biểu hiện PD-L1 ≥ 5%
- Không đủ điều kiện cho hóa trị liệu có chứa platinum bất kể biểu hiện PD-L1
Chỉ định này được FDA phê duyệt nhanh vào tháng 5 năm 2016.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Ở một số khối u, tế bào ung thư có thể ức chế tế bào T (thuộc hệ miễn dịch) bằng cách liên kết với thụ thể PD-1 trên tế bào T thông qua phối tử PD-L1 và PD-L2 trên tế bào ung thư. Sự liên kết này dẫn đến bất hoạt tế bào T, ngăn tế bào T tăng sinh và sản xuất cytokine. Atezolizumab được thiết kế để liên kết với PD-L1 biểu hiện trên bề mặt các tế bào ung thư, ngăn nó tương tác với PD-1 trên tế bào T, phá thế ức chế, và giúp tế bào T tấn công tế bào ung thư hiệu quả hơn.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Tính an toàn và hiệu quả của Tecentriq đã được đánh giá dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng với 310 bệnh nhân bị ung thư biểu mô đường niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn. Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu quả dựa trên sự khác biệt về biểu hiện PD-L1 “dương tính” so với PD-L1 “âm tính” trên các tế bào khối u của bệnh nhân. Kết quả cho thấy 14,8%, ở tất cả các bệnh nhân tham gia đã trải qua ít nhất một phần khối u co lại, và hiệu quả kéo dài từ hơn 2,1 đến hơn 13,8 tháng tại thời điểm phân tích đáp ứng. Ở những bệnh nhân được phân loại có biểu hiện PD-L1“dương tính”, tỷ lệ đáp ứng khối u là 26% so với 9,5% ở bệnh nhân được phân loại có biểu hiện PD-L1“âm tính”.
ĐIỀU TRỊ VỚI TECENTRIQ VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)
Tecentriq được cung cấp dưới dạng dịch tiêm, liều khuyến cáo 840 mg mỗi 2 tuần, hoặc1200 mg mỗi 3 tuần, hoặc 1680 mg mỗi 4 tuần. Truyền tĩnh mạch trong hơn 60 phút. Nếu lần truyền đầu tiên được dung nạp, tất cả các lần truyền tiếp theo có thể được truyền trong 30 phút.
Tác dụng phụ thường gặp là mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nhiễm trùng đường tiết niệu, sốt và táo bón. Tecentriq cũng có khả năng gây nhiễm trùng và các tác dụng phụ nghiêm trọng do ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch (được gọi là “tác dụng phụ qua trung gian miễn dịch”). Những tác dụng phụ nghiêm trọng qua trung gian miễn dịch này liên quan đến các cơ quan khỏe mạnh, bao gồm phổi, ruột kết và hệ thống nội tiết.
Nguồn tham khảo:
- https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-new-targeted-treatment-bladder-cancer
- https://www.gene.com/media/press-releases/14626/2016-05-18/fda-grants-genentechs-cancer-immunothera
- https://www.gene.com/download/pdf/tecentriq_prescribing.pdf
Bài viết liên quan
Thần kinh
Onpattro – Thuốc mới điều trị bệnh đa thần kinh tích tụ amyloid do đột biến gene transthyretin
Thận tiết niệu bàng quang
Fotivda – Thuốc mới điều trị ung thư biểu mô tế bào thận
Nhiễm trùng
Ryzneuta – Thuốc mới điều trị giảm nhiễm trùng ở bệnh nhân sốt giảm bạch cầu trung tính