Blujepa – Kháng sinh mới điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu

26.03.2025 1:23 chiều

BLUJEPA LÀ GÌ

Là thuốc dạng viên uống chứa thành phần gepotidacin, là chất ức chế topoisomerase loại II của vi khuẩn, do GSK phát triển và thương mại hóa. Blujepa được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân nữ trưởng thành và trẻ em từ 12 tuổi trở lên có cân nặng ít nhất 40 kg, bị nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng (uncomplicated urinary tract infections: uUTI) do các vi khuẩn sau gây ra: Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, phức hợp Citrobacter freundii, Staphylococcus saprophyticus và Enterococcus faecalis.

Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 3 năm 2025.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Gepotidacin là chất ức chế topoisomerase loại II, dẫn đến ức chế sự sao chép DNA. Gepotidacin có hoạt tính diệt khuẩn đối với các tác nhân gây bệnh được xác định bằng các nghiên cứu về thời gian tiêu diệt. Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chứng minh tác dụng sau kháng sinh của gepotidacin trong khoảng từ 1,8 đến 2,2 giờ đối với E. coli, từ 1 đến >6,6 giờ đối với K. pneumoniae, từ 1,4 đến 3 giờ đối với P. mirabilis, từ 1 đến 2,6 giờ đối với C. freundii, từ 2,7 đến 4,3 giờ đối với S. saprophyticus và từ 1,2 đến 2,7 giờ đối với E. faecalis ở nồng độ MIC gấp 5 lần.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Blujepa được phê duyệt dựa trên kết quả từ các thử nghiệm EAGLE-2 và EAGLE-3, pha 3, đã chứng minh tính không kém hơn nitrofurantoin, một trong những lựa chọn tiêu chuẩn hàng đầu hiện nay đối với uUTI, ở phụ nữ trưởng thành (≥40 kg) và bệnh nhân nhi khoa (≥12 tuổi, ≥40 kg) được xác nhận mắc uUTI.

Trong EAGLE-2, Blujepa đã chứng minh không kém, với tỷ lệ thành công trong điều trị, là 50,6% (162/320) so với 47,0% (135/287) ở nhóm nitrofurantoin.

Trong EAGLE-3, Blujepa đã chứng minh vượt trội có ý nghĩa thống kê so với nitrofurantoin. Với tỷ lệ thành công điều trị đạt được là 58,5% (162/277) so với 43,6% (115/264) ở nhóm người dùng nitrofurantoin.

ĐIỀU TRỊ VỚI BLUJEPA  VÀ TÁC DỤNG PHỤ TƯỜNG GẶP

Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây

Blujepa được cung cấp dưới dạng viên nén, liều khuyến cáo là 1.500 mg (hai viên 750 mg) uống, hai lần mỗi ngày (cách nhau khoảng 12 giờ), trong 5 ngày. Uống Blujepa sau bữa ăn để giảm khả năng không dung nạp đường tiêu hóa.

Tác dụng phụ phổ biến xảy ra ở ≥1% bệnh nhân là tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, nhức đầu, phân mềm, chóng mặt, nôn mửa và bệnh nấm candida âm hộ – âm đạo.

Nguồn tham khảo

  1. https://www.gsk.com/en-gb/media/press-releases/blujepa-gepotidacin-approved-by-us-fda-for-treatment-of-uncomplicated-urinary-tract-infections/
  2. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2025/218230s000lbl.pdf

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015). 👨🏻‍💼Công tác tại bệnh viện Đa Khoa Tây Ninh (1995 - 1997). 👨🏻‍💼Công tác tại bệnh viện Đa Khoa Bình Dương (1997 - 1999). 👨🏻‍💼Hiện làm việc cho công ty dược phẩm Hoa Kỳ tại Nhật Bản.

#Blujepa
#Gepotidacin
#Nhiễm trùng đường tiết niệu