BEVYXXA LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần betrixaban, là một chất ức chế yếu tố Xa (FXa), do Portola phát triển và thương mại hoá. Bevyxxa được chỉ định điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (venous thromboembolis: VTE) ở bệnh nhân người lớn nhập viện do bệnh lý nội khoa cấp, có nguy cơ biến chứng VTE.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 6 năm 2017.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Betrixaban là một chất ức chế FXa có chọn lọc và không cần đồng yếu tố (như Anti-thrombin III) để hoạt động. Betrixaban ức chế hoạt tính của FXa tự do và prothrombinase. Bằng cách ức chế trực tiếp FXa, betrixaban làm giảm sự tạo thrombin generation (TG). Betrixaban không có tác dụng trực tiếp lên quá trình kết tụ tiểu cầu.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Bevyxxa được FDA phê duyệt dựa trên dữ liệu từ nghiên cứu APEX, là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, so sánh điều trị dài hạn bằng betrixaban (35 đến 42 ngày) với ngắn hạn bằng enoxaparin (6 đến 14 ngày) trong việc phòng ngừa VTE ở bệnh nhân nhập viện do bệnh lý nội khoa cấp và có nguy cơ VTE. Thử nghiệm thực hiện ngẫu nhiên trên 7.513 bệnh nhân hoặc điều trị bằng betrixaban hoặc enoxaparin. Bệnh nhân dùng betrixaban dùng liều ban đầu 160 mg uống vào ngày đầu tiên, sau đó uống 80 mg một lần mỗi ngày trong 35 đến 42 ngày và được tiêm giả dược một lần mỗi ngày trong 6 đến 14 ngày. Bệnh nhân dùng enoxaparin được tiêm 40 mg tiêm dưới da một lần mỗi ngày trong 6 đến 14 ngày và uống một viên giả dược một lần mỗi ngày trong 35 đến 42 ngày. Có 7.441 bệnh nhân tham gia được đánh giá bằng điểm số tổng hợp bao gồm sự xuất hiện của huyết khối tĩnh mạch sâu cận vị không triệu chứng hoặc có triệu chứng, thuyên tắc phổi không tử vong hoặc tử vong do VTE. Các biến cố xảy ra ít hơn được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng betrixaban (4,4%) so với những những bệnh nhân dùng enoxaparin (6%).
ĐIỀU TRỊ VỚI BEVYXXA VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Bevyxxa được cung cấp dưới dạng viên nang, liều khuyến cáo ban đầu là uống 160 mg, sau đó là 80 mg một lần mỗi ngày, cùng một thời điểm khi ăn. Thời gian điều trị là 35 đến 42 ngày. Giảm liều cho bệnh nhân suy thận nặng, hoặc bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế P-glycoprotein (P-gp).
Tác dụng phụ thường gặp (≥5%) là các triệu chứng liên quan đến chảy máu.
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approved-betrixaban-bevyxxa-portola-prophylaxis-venous-thromboembolism-vte-adult-patients
- https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2017/208383s000lbl.Pdf
Bài viết liên quan
Miễn dịch - Dị ứng
Rethymic – điều trị đột phá cho bệnh nhi không tuyến ức bẩm sinh
Cơ xương khớp
Voxzogo – Thuốc mới điều trị rối loạn hình thành sụn xương
Cơ xương khớp
Kevzara – Thuốc mới điều trị viêm khớp dạng thấp