Inrebic – Thuốc mới điều trị bệnh xơ tủy

20.08.2019 1:29 chiều

INREBIC LÀ GÌ

Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần fedratinib, là chất ức chế kinase, do Celgene (Công ty con của Bristol Myers Squibb) phát triển và thương mại hóa. Inrebic được chỉ định trong điều trị bệnh xơ tủy (Myelofibrosis) nguyên phát (loại trung bình-2/intermediate-2 hoặc nguy cơ cao/high risk) hoặc thứ phát (hậu bệnh đa hồng cầu/post-polycythemia vera hoặc hậu tăng tiểu cầu thực thể / post-essential thrombocythemia).

Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 8 năm 2019.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Inrebic ức chế chọn lọc đối với JAK-2 và có hiệu lực cao hơn so với JAK-1, JAK-3TYK-2. Hoạt tính bất thường của JAK-2 có liên quan đến chứng tăng sinh tủy ác tính, bao gồm xơ tủy và bệnh đa hồng cầu. Trong các mô hình tế bào biểu hiện JAK-2 hoặc FLT-3 đột biến hoạt động, Inrebic làm giảm sự phosphoryl hóa của bộ tín hiệu dẫn truyền và hoạt tính của protein phiên mã (STAT3 / 5), làm ức chế sự tăng sinh tế bào và làm tế bào tự chết. Trong các mô hình gây xơ hoá tuỷ ở chuột do điều khiển JAK-2, Inrebic đã ngăn chặn sự phosphoryl hóa của STAT3 / 5, làm tăng tỷ lệ sống và cải thiện các triệu chứng liên quan đến bệnh, như giảm bạch cầu, giảm hematocrit, lách phì đại và xơ hóa.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Inrebic được FDA công nhận dựa trên kết quả nghiên cứu (JAKARTA) ngẫu nhiên, bao gồm 289 bệnh nhân mắc bệnh xơ tủy nguyên phát loại trung bình 2 hoặc nguy cơ cao, hoặc mắc xơ tủy thứ phát hậu đa hồng cầu, hoặc hậu tăng tiểu cầu thực thể. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên nhận Inrebic 500 mg (N = 97), Inrebic 400 mg (n = 96) hoặc giả dược (n = 96) một lần mỗi ngày trong ít nhất 6 chu kỳ (24 tuần). Hiệu quả điều trị được đánh giá là giảm ≥35% thể tích lách vào cuối chu kỳ 6 được đo bằng MRI hoặc CT scan theo dõi 4 tuần sau đó. Trong số 96 bệnh nhân được điều trị với liều khuyến cáo 400 mg Inrebic, có 35 bệnh nhân (37%) đạt được giảm ≥ 35% thể tích lách, so với 1 trong 96 bệnh nhân dùng giả dược (p <0,0001). Ngoài ra, 40% (36/89) bệnh nhân dùng Inrebic 400 mg giảm hơn 50% các triệu chứng liên quan (đổ mồ hôi đêm, ngứa, khó chịu bụng, no sớm, đau dưới sườn bên trái, đau xương hoặc cơ), trong khi đó chỉ có 9% (7/81) bệnh nhân dùng giả dược bị giảm các triệu chứng này.

ĐIỀU TRỊ VỚI INREBIC VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)

Liều dùng khuyến cáo của Inrebic là 400 mg uống một lần mỗi ngày với thức ăn hoặc không, cho bệnh nhân có số lượng tiểu cầu cơ bản lớn hơn hoặc bằng 50 x 109/L

Tác dụng phụ thường gặp liên quan sử dụng Inrebic bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, thiếu máu và nôn.

Nguồn tham khảo:

  1. https://ir.celgene.com/press-releases/press-release-details/2019/US-FDA-Approves-INREBIC-Fedratinib-as-First-New-Treatment-in-Nearly-a-Decade-for-Patients-With-Myelofibrosis/default.aspx
  2. https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-fedratinib-myelofibrosis
  3. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2019/212327s000lbl.pdf

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Khoa Y, ngành Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).

#Fedratinib
#Inrebic
#JAK
#Thuốc mới
#Xơ tủy