RYTELO LÀ GÌ
Là thuốc dạng dung dịch tiêm, chứa thành phần imetelstat, là oligonucleotide ức chế telomerase, do Geron phát triển và thương mại hóa. Rytelo được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng rối loạn sinh tủy (myelodysplastic syndromes: MDS) có nguy cơ thấp đến trung bình bị thiếu máu phụ thuộc vào truyền máu cần 4 đơn vị hồng cầu trở lên trong 8 tuần, không đáp ứng hoặc không đủ điều kiện sử dụng các tác nhân kích thích tạo hồng cầu (erythropoiesis-stimulating agents: ESA).
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 6 năm 2024.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Imetelstat là một oligonucleotide ức chế telomase bằng cách liên kết với thành phần RNA của telomase ở người, ức chế hoạt động của enzyme telomerase và ngăn chặn sự liên kết của telomere.
Các báo cáo cho thấy hoạt động telomerase và biểu hiện RNA phiên mã ngược telomase ở người tăng cao trong MDS và các tế bào gốc và tế bào tiền thân ác tính.
Các nghiên cứu phi lâm sàng cho thấy điều trị bằng imetelstat dẫn đến giảm chiều dài telomere, giảm sự tăng sinh tế bào gốc và tế bào tiền thân ác tính, đồng thời gây chết tế bào theo chương trình.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Hiệu quả của Rytelo, được đánh giá trong thử nghiệm IMerge (NCT02598661), là một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên (2:1) với giả dược, mù đôi, ở 178 bệnh nhân mắc MDS. Bệnh nhân được truyền tĩnh mạch imetelstat 7,1 mg/kg hoặc giả dược trong chu kỳ điều trị 28 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được. Hiệu quả được xác định sau thời gian theo dõi trung bình là 19,5 tháng (khoảng: 1,4 đến 36,2) ở nhóm imetelstat và 17,5 tháng (khoảng: 0,7 đến 34,3) ở nhóm giả dược. Đánh giá dựa trên tỷ lệ bệnh nhân không phụ thuộc truyền hồng cầu (RBC transfusion independence: RBC-TI) ≥ 8 tuần và ≥ 24 tuần, được định nghĩa là không truyền hồng cầu trong bất kỳ khoảng thời gian 8 tuần liên tiếp và trong bất kỳ khoảng thời gian 24 tuần liên tiếp.
Tỷ lệ RBC-TI ≥ 8 tuần là 39,8% (95% CI: 30,9, 49,3) ở nhóm imetelstat và 15% (95% CI: 7,1, 26,6) ở nhóm giả dược (p-value < 0,001). Tỷ lệ RBC-TI ≥ 24 tuần là 28% (95% CI: 20,1, 37) ở nhóm imetelstat và 3,3% (95% CI: 0,4, 11,5) ở nhóm giả dược (p-value < 0,001).
ĐIỀU TRỊ VỚI RYTELO VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Rytelo được cung cấp dưới dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch, liều khuyến cáo là 7,1 mg/kg tiêm truyền tĩnh mạch trong 2 giờ mỗi 4 tuần.
Tác dụng phụ thường gặp, bao gồm các bất thường về xét nghiệm là giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng AST, tăng phosphatase kiềm, tăng ALT, mệt mỏi, thời gian Thromboplastin từng phần kéo dài, đau khớp/đau cơ, nhiễm trùng COVID-19 và đau đầu.
Nguồn tham khảo
- https://ir.geron.com/investors/press-releases/press-release-details/2024/Geron-Announces-FDA-Approval-of-RYTELO-imetelstat-a-First-in-Class-Telomerase-Inhibitor-for-the-Treatment-of-Adult-Patients-with-Lower-Risk-MDS-with-Transfusion-Dependent-Anemia/default.aspx
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-imetelstat-low-intermediate-1-risk-myelodysplastic-syndromes-transfusion-dependent
- https://pi.geron.com/products/US/pi/rytelo_pi.pdf
Bài viết liên quan
Ung thư
Rydapt – Thuốc mới điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ
Tác dụng phụ
Rối loạn vận động chậm phát
Thần kinh
Spinraza – Thuốc mới điều trị teo cơ tủy sống