COPIKTRA LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần duvelisib, là một chất ức chế kinase, do Verastem phát triển và thương mại hóa. Copiktra được chỉ định điều trị:
- Bệnh bạch cầu mãn dòng lympho (Chronic lymphocytic leukemia: CLL) / u lympho dòng lympho bào nhỏ (Small lymphocytic lymphoma: SLL) tái phát hoặc kháng trị với ít nhất 2 liệu pháp điều trị trước đó.
- U lympho nang (follicular lymphoma: FL) tái phát / kháng trị với ít nhất 2 liệu pháp điều trị trước đó.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 9 năm 2018.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Duvelisib là chất ức chế kép đối với PI3K-delta và PI3K-gamma biểu hiện ở các tế bào B bình thường và ác tính (2 enzym được biết là giúp hỗ trợ sự phát triển và tồn tại tế bào B và tế bào T ác tính). Duvelisib ức chế tăng trưởng và giảm khả năng sống các dòng tế bào có nguồn gốc từ các tế bào B ác tính và tế bào CLL nguyên phát. Duvelisib ức chế một số đường truyền tín hiệu chính của tế bào, bao gồm tín hiệu thụ thể tế bào B và điều hòa hóa học qua trung gian CXCR12 của tế bào B ác tính.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Copiktra được FDA phê duyệt đối với CLL/SLL tái phát hoặc kháng trị dựa trên nghiên cứu DUO pha III, bao gồm 196 bệnh nhân được chọn điều trị ngẫu nhiên, hoặc với duvelisib (n=95), hoặc với ofatumumab (n=101). Kết quả cho thấy thời gian sống bệnh không hóa ác trung vị (mPFS) là 16.4 tháng ở nhóm duvelisib so với 9.1 tháng ở nhóm ofatumumab. Tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) là 78% ở nhóm duvelisib so với 39% ở nhôm ofatumumab.
Đối với chỉ định FL, kết quả dựa trên thử nghiệm đa trung tâm NCT02204982, bao gồm 83 bệnh nhân mắc FL không đáp ứng với rituximab và hóa trị liệu hoặc liệu pháp phóng xạ. Kết quả cho thấy ORR là 42%, với 41% bệnh nhân đáp ứng một phần và một bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn. Trong số 35 bệnh nhân đáp ứng, có 15 (43%) bệnh nhân duy trì đáp ứng trong ít nhất 6 tháng và 6 (17%) bệnh nhân duy trì đáp ứng trong ít nhất 12 tháng.
ĐIỀU TRỊ VỚI COPIKTRA VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)
Copiktra được cung cấp dưới dạng viên nang. Liều khuyến cáo là 25 mg/viên nang uống 2 lần mỗi ngày, với hoặc không với thức ăn. Chu kỳ bao gồm 28 ngày.
Tác dụng phụ thường gặp nhất (>20%) là tiêu chảy hoặc viêm đại tràng, giảm bạch cầu trung tính, phát ban, mệt mỏi, sốt, ho, buồn nôn, nhiễm trùng hô hấp trên, viêm phổi, đau cơ xương và thiếu máu.
Nguồn tham khảo:
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/duvelisib-copiktra-verastem-inc-adult-patients-relapsed-or-refractory-chronic-lymphocytic-leukemia
- https://investor.verastem.com/news-releases/news-release-details/verastem-oncology-receives-fda-approval-copiktratm-duvelisib/
- https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2018/211155s000lbl.pdf
Bài viết liên quan
Hô hấp
Molnupiravir – Thuốc dạng uống thứ 2 được cấp EUA để điều trị COVID-19 thể nhẹ
Ung thư
Nerlynx – Thuốc mới điều trị ung thư vú với HER2 (+)
Tác dụng phụ
Hội chứng ác tính do thuốc an thần