Kebilidi – Liệu pháp gene điều trị thiếu hụt AADC

13.11.2024 10:15 chiều

KEBILIDI LÀ GÌ

Kebilidi là liệu pháp gene dựa trên vector virus liên hợp adeno (adeno-associated virus: AAV), do PTC therapeutics phát triển và thương mại hóa. Kebilidi được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em bị chứng thiếu hụt Aromatic L-amino acid decarboxylase (AADC).

Chỉ định này được FDA phê duyệt nhanh vào tháng 11 năm 2024.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Kebilidi là liệu pháp gene dựa trên virus liên hợp adeno (AAV) huyết thanh type 2 tái tổ hợp (recombinant adeno-associated virus serotype 2: rAAV2) được thiết kế để cung cấp một bản sao của gene DDC mã hóa enzyme AADC. Truyền Kebilidi vào bèo sẫm (putamen) dẫn đến biểu hiện enzyme AADC và sản xuất dopamine tiếp theo trong nhân bèo sẫm.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Hiệu quả của Kebilidi đã được chứng minh trong một nghiên cứu lâm sàng nhãn mở, ở 13 bệnh nhi được chẩn đoán xác định là thiếu hụt AADC. Khi bắt đầu nghiên cứu, tất cả các bệnh nhân đều không có chức năng vận động thô (biểu hiện nghiêm trọng nhất của tình trạng thiếu hụt AADC) và hoạt động AADC trong huyết tương giảm. Những bệnh nhân được điều trị bằng Kebilidi đã được so sánh với những bệnh nhân không được điều trị (tiến trình tự nhiên). Đánh giá các mốc vận động đã được hoàn thành cho 12 trong số 13 bệnh nhân vào tuần thứ 48 sau khi được điều trị.

Hiệu quả của Kebilidi đã được chứng minh dựa trên sự cải thiện chức năng vận động thô ở 8 trong số 12 bệnh nhân được điều trị, điều này chưa được báo cáo ở những bệnh nhân không được điều trị có biểu hiện nghiêm trọng của tình trạng thiếu hụt AADC.

ĐIỀU TRỊ VỚI KEBILIDI VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây

Liều khuyến cáo: 1,8×1011 bộ gene vector.

  • Chụp ảnh não để lập kế hoạch định vị và định hướng thủ thuật, nên được thực hiện trước khi tiến hành thủ thuật.
  • Sau khi định vị, đánh dấu điểm vào trên hộp sọ. Nên tiến hành tiếp cận thủ thuật qua xương hộp sọ và màng cứng.
  • Thực hiện tổng liều 1,8×1011 bộ gene vector (tổng thể tích 0,32 mL) chia bốn lần truyền 0,08 mL (0,45×1011 vg) (hai vị trí trên mỗi nhân bèo sẫm – trước và sau) với tốc độ 0,003 mL/phút (0,18 mL/giờ) trong tổng số 27 phút cho mỗi vị trí.

Tác dụng phụ thường gặp nhất (tỷ lệ mắc ≥15%) là loạn vận động (dyskinesia), sốt, hạ huyết áp, thiếu máu, tăng tiết nước bọt, hạ kali máu, hạ phosphat máu, mất ngủ, hạ magie máu và các biến chứng trong quá trình thủ thuật.

Nguồn tham khảo

  1. https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-first-gene-therapy-treatment-aromatic-l-amino-acid-decarboxylase-deficiency#:~:text=The%20U.S.%20Food%20and%20Drug,acid%20decarboxylase%20(AADC)%20deficiency.
  2. https://ir.ptcbio.com/news-releases/news-release-details/ptc-therapeutics-announces-fda-approval-aadc-deficiency-gene#:~:text=KEBILIDI%20received%20accelerated%20approval%20based,already%20treated%20in%20the%20study.
  3. https://www.ptcbio.com/wp-content/uploads/sites/2/2024/11/Kebilidi-Prescribing-Information.pdf

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).

#Kebilidi
#Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ