Interleukin 11

29.11.2024 7:45 chiều

Interleukin 11 (IL-11) là một cytokine thuộc họ cytokine IL-6. Nó chủ yếu liên quan đến quá trình điều hòa tạo máu (sản xuất tế bào máu) và đóng vai trò trong tình trạng viêm, sửa chữa mô và một số tình trạng bệnh lý nhất định, chẳng hạn như ung thư và xơ hóa.

Các đặc điểm chính của IL-11

Nguồn: IL-11 được sản xuất bởi các tế bào mô đệm, bao gồm:

  • Nguyên bào sợi
  • Tế bào biểu mô
  • Tế bào sụn
  • Tế bào gốc trung mô

Tế bào đích:

  • Tế bào tiền thân tạo máu
  • Tiểu cầu
  • Nguyên bào sợi
  • Tế bào biểu mô

Thụ thể:

  • IL-11 truyền tín hiệu qua phức hợp thụ thể IL-11, bao gồm:
    1. IL-11Rα: Thụ thể liên kết IL-11 cụ thể.
    2. gp130: Một tiểu đơn vị truyền tín hiệu chung được chia sẻ với các cytokine khác của họ IL-6.
  • Liên kết kích hoạt các con đường truyền tín hiệu nội bào, đặc biệt là các con đường JAK/STAT3, MAPK và PI3K/AKT.

Chức năng của IL-11

  1. Tạo máu:
  • Hỗ trợ sản xuất tiểu cầu (tạo huyết khối) bằng cách kích thích sự trưởng thành của đại thực bào trong tủy xương
  • Tăng cường sự sống sót và tăng sinh của tế bào gốc tạo máu, hỗ trợ phục hồi số lượng tế bào máu sau khi ức chế tủy xương.
  1. Vai trò chống viêm và hỗ trợ sửa chữa:
  • Thúc đẩy sửa chữa mô bằng cách ức chế tình trạng viêm quá mức trong các tình trạng như chấn thương hoặc nhiễm trùng.
  • Hỗ trợ sự sống sót và tái tạo tế bào biểu mô trong các mô như ruột và phổi.
  1. Xơ hóa
  • IL-11 kích thích hoạt động của nguyên bào sợi, dẫn đến lắng đọng quá mức các thành phần của ma trận ngoại bào, có thể dẫn đến xơ hóa ở các cơ quan như gan, phổi và tim.
  1. Chuyển hóa xương và sụn:
  • Điều chỉnh quá trình chuyển hóa xương và duy trì sụn bằng cách tác động lên tế bào tạo xương và tế bào sụn.

Vai trò của IL-11 trong sức khỏe

  1. Tạo máu bình thường: IL-11 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mức tiểu cầu đầy đủ, đặc biệt là trong thời gian căng thẳng hoặc sau khi tủy xương bị tổn thương.
  2. Chữa lành vết thương và phục hồi mô: Khả năng thúc đẩy tái tạo biểu mô và ức chế viêm giúp phục hồi các mô bị thương, bao gồm đường tiêu hóa và phổi.

Vai trò của IL-11 trong bệnh tật:

  1. Ung thư: IL-11 thúc đẩy quá trình tiến triển của ung thư bằng cách:
  • Kích thích sự tăng sinh và sống sót của tế bào khối u.
  • Tăng cường sự hình thành mạch máu mới của khối u.
  • Hỗ trợ vi môi trường khối u ức chế miễn dịch.
  • Nồng độ IL-11 tăng cao có liên quan đến các bệnh ung thư như ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng và ung thư vú.
  1. Xơ hóa:
  • IL-11 là tác nhân chính gây xơ hóa cơ quan, trong đó mô liên kết quá mức thay thế mô bình thường, làm suy yếu chức năng của cơ quan.
  • Các tình trạng liên quan đến xơ hóa do IL-11 bao gồm: Xơ phổi, xơ gan, xơ tim (ví dụ: trong suy tim)
  1. Viêm mãn tính: Mặc dù IL-11 có đặc tính chống viêm, nhưng tình trạng rối loạn chức năng của nó có thể góp phần gây viêm mãn tính trong các bệnh như bệnh viêm ruột (IBD).
  2. Giảm tiểu cầu: Thiếu hụt hoặc rối loạn chức năng IL-11 có thể dẫn đến số lượng tiểu cầu thấp, dẫn đến rối loạn chảy máu.

Ứng dụng điều tr

  1. IL-11 tái tổ hợp (Oprelvekin):
  • Được sử dụng trong lâm sàng để điều trị giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu thấp) ở những bệnh nhân đang hóa trị.
  • Kích thích sản xuất tiểu cầu và giảm nhu cầu truyền tiểu cầu.
  1. Nhắm mục tiêu IL-11 trong Xơ hóa và Ung thư:

Các liệu pháp chống IL-11 (ví dụ, kháng thể đơn dòng) đang được nghiên cứu để:

  • Ức chế xơ hóa trong các bệnh như xơ phổi hoặc xơ tim.
  • Ức chế sự tiến triển của khối u bằng cách chặn tín hiệu IL-11.
  1. Sửa chữa và tái tạo mô:
  • Các đặc tính ủng hộ sửa chữa của IL-11 có thể được khai thác để thúc đẩy tái tạo biểu mô trong các chấn thương hoặc bệnh ảnh hưởng đến ruột, phổi hoặc da.

Tóm tắt

Interleukin 11 là một cytokine đa năng có vai trò quan trọng trong quá trình tạo máu, sửa chữa mô và điều hòa miễn dịch. Mặc dù rất cần thiết cho quá trình sản xuất tiểu cầu và tái tạo biểu mô, nhưng hoạt động IL-11 bị rối loạn góp phần gây xơ hóa, viêm mãn tính và tiến triển ung thư. Các chiến lược điều trị nhắm mục tiêu IL-11 nhằm mục đích kiểm soát xơ hóa và ung thư trong khi vẫn bảo tồn các tác dụng có lợi của nó trong quá trình sản xuất tế bào máu và sửa chữa mô.

♥ Thu thập thông tin có sự hổ trợ của AI

 

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).