RNA can thiệp (Ribonucleic acid interfering: RNAi) là một cơ chế tế bào tự nhiên xảy ra ở nhiều sinh vật trong tự nhiên, bao gồm cả con người. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát biểu hiện gene và duy trì các quá trình tế bào.
RNAi được thực hiện thông qua các tiểu phân tử RNA như sau:
- siRNA (snall interfering Ribonucleic Acid), có cấu trúc chuỗi đôi chiều dài từ 20 đến 25 cặp nucleotide, can thiệp vào RNA truyền tin (Messenger RNA: mRNA) bằng cách phá vở (nockdown) mRNA, dẫn đến ngăn chặn sự biểu hiện gene.
- miRNA (micro RNA), có cấu trúc chuỗi đơn với chiều dài từ 20 đến 22 nucleotide, can thiệp vào mRNA bằng cách liên kết vào vùng 3’untranslated (phi giải mã) của mRNA và ngăn chặn quá trình sao chép để biểu hiện gene.
Chức năng:
- Điều hòa gene: Can thiệp vào RNA là một cơ chế để tinh chỉnh biểu hiện gene. Nó giúp kiểm soát mức độ của các loại protein khác nhau trong tế bào, ảnh hưởng đến các quá trình như phát triển, biệt hóa và phản ứng với những thay đổi của môi trường.
- Bảo vệ chống lại virus: Ở một số sinh vật, RNAi hoạt động như một cơ chế bảo vệ chống virus bằng cách nhắm mục tiêu phân hủy RNA của virus. Điều này giúp hạn chế sự nhân lên của virus.
- Phát triển và cân bằng nội môi: RNAi rất cần thiết cho sự phát triển thích hợp và duy trì cân bằng nội môi tế bào. Sự gián đoạn trong RNAi có thể dẫn đến các khiếm khuyết về phát triển và bệnh tật.
- Công cụ nghiên cứu: RNAi đã trở thành một công cụ có giá trị trong nghiên cứu sinh học phân tử. Các nhà khoa học sử dụng nó để nghiên cứu chức năng của các gene cụ thể bằng cách làm chúng im lặng có chọn lọc.
Tóm lại, RNAi là một quá trình sinh học cơ bản điều chỉnh sự biểu hiện gene thông qua các tiểu phân tử RNA, miRNA và siRNA. Nó đóng vai trò đa dạng trong việc điều hòa gene, bảo vệ chống lại virus, phát triển và đóng vai trò là công cụ có giá trị cho nghiên cứu khoa học.
Bài viết liên quan
Bệnh học
Bệnh huyết hữu
Bệnh học
Cao oxalate niệu nguyên phát type 2
Sản phụ khoa
Trodelvy – Thuốc mới điều trị ung thư vú “tam âm”