TABRECTA LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần capmatinib, là một chất ức chế kinase, do Novartis phát triển và thương mại hóa. Tabrecta được chỉ định điều trị Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn ở người trưởng thành có đột biến gene MET (mesenchymal-epithelial transition ) mất đoạn exon 14.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 5 năm 2020.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Capmatinib liên kết có chọn lọc với c-Met hay còn gọi là thụ thể yếu tố tăng tưởng tế bào gan (hepatocyte growth factor receptor: HGFR). Capmatinib ức chế quá trình phosphoryl hóa c-Met và phá vỡ đường dẫn truyền tín hiệu c-Met. Điều này có thể gây chết tế bào ở khối u biểu hiện quá mức protein c-Met hoặc biểu hiện protein c-Met được kích hoạt cấu thành.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Tabrecta được FDA phê duyệt dựa trên kết quả của một thử nghiệm lâm sàng liên quan đến các bệnh nhân NSCLC có đột biến dẫn đến loại bỏ MET exon 14, bao gồm 28 bệnh nhân chưa trải qua điều trị và 69 bệnh nhân đã được điều trị trước đó.
Kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) ở nhóm 28 bệnh nhân là 68%, với 4% có đáp ứng hoàn toàn và 64% có đáp ứng một phần. ORR ở nhóm 69 bệnh nhân là 41%, tất cả đều có đáp ứng một phần. Trong số những bệnh nhân NSCLC chưa trải qua điều trị trước đó, 47% có thời gian đáp ứng kéo dài ít nhấg 12 tháng so với 32,1% những bệnh nhân đã được điều trị trước đó.
ĐIỀU TRỊ VỚI TABRECTA VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)
Tabrecta được cung cấp dưới dạng viên nén. Liều khuyến cáo là 400 mg uống 2 lần mỗi ngày.
Tác dụng phụ thường gặp đối với bệnh nhân dùng Tabrecta là phù ngoại biên, buồn nôn, mệt mỏi, nôn, khó thở và giảm cảm giác thèm ăn.
Tabrecta có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm bệnh phổi kẽ hoặc viêm mô phổi. Tabrecta nên ngưng vĩnh viễn ở những bệnh nhân có các tác dụng phụ này.
Tabrecta cũng có thể gây nhiễm độc gan, nhân viên chăm sóc sức khỏe nên theo dõi xét nghiệm chức năng gan của bệnh nhân trước khi bắt đầu và trong khi dùng Tabrecta. Nếu một bệnh nhân bị nhiễm độc gan, Tabrecta nên được ngưng tạm thời, giảm liều hoặc ngừng vĩnh viễn. Tabrecta có thể gây hại cho thai nhi đang phát triển hoặc trẻ sơ sinh. Nhân viên chăm sóc sức khỏe nên hướng dẫn phụ nữ mang thai về nguy cơ này. Phụ nữ có khả năng sinh sản và bệnh nhân nam có bạn tình có khả năng sinh sản cần được hướng dẫn sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng Tabrecta và một tuần sau kết thúc điều trị.
Nguồn tham khảo:
- https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-first-targeted-therapy-treat-aggressive-form-lung-cancer
- https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2020/213591s000lbl.pdf
Bài viết liên quan
Huyết học Thận tiết niệu bàng quang Thuốc
Piasky – Thuốc mới điều trị tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm
Tin khác
Vitamin K – Chức năng và nhu cầu hằng ngày
Nhiễm trùng
Apretude – Thuốc mới phòng ngừa trước khi phơi nhiễm nhằm giảm nguy cơ nhiễm HIV