DEFENCATH LÀ GÌ
Là sự kết hợp của taurolidine, một chất kháng khuẩn thiadiazinane và heparin, một chất chống đông máu, do CorMedix phát triển và thương mại hoá. Defencath được chỉ định để giảm tỷ lệ nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông (Catheter-related bloodstream infections : CRBSI) ở bệnh nhân trưởng thành bị suy thận đang chạy thận nhân tạo mãn tính (chronic hemodialysis : HD) thông qua ống thông tĩnh mạch trung tâm (central venous catheters : CVC). Thuốc này được chỉ định sử dụng cho một số lượng bệnh nhân hạn chế và cụ thể.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 11 năm 2023.
*CRBSI thường gặp ở những bệnh nhân đặt CVC. Khoảng 80% bệnh nhân bắt đầu chạy thận nhân tạo sẽ được đặt CVC để tiếp cận mạch máu. CRBSI có thể xảy ra ở 1/3 số bệnh nhân HD-CVC và hơn 50% CRBSI xảy ra trong vòng 3 tháng đầu sau khi đặt CVC. Mỗi năm, có khoảng 250.000 CRBSI xảy ra ở những bệnh nhân đặt thiết bị nội mạch, chẳng hạn như CVC, khoảng 1/4 số bệnh nhân bị nhiễm bệnh có thể dẫn đến tử vong. CRBSI có thể dẫn đến nhập viện nhiều hơn, thời gian nằm viện lâu hơn và các biến chứng lâu dài như biến cố tim mạch. CRBSI trong chạy thận nhân tạo gây ra bởi nhiều loại mầm bệnh, trong đó có nhiều mầm bệnh kháng kháng sinh.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Taurolidine và các chất chuyển hóa của nó gây tổn thương thành tế bào vi sinh vật và ức chế sự bám dính của vi sinh vật lên bề mặt của các sinh thể.
Heparin tương tác với protein huyết tương tự nhiên, Antithrobin III, để tạo ra sự thay đổi về hình dạng, giúp tăng cường rõ rệt hoạt tính serine protease của Antitrombin III, do đó ức chế các yếu tố đông máu được kích hoạt liên quan đến chuỗi đông máu, đặc biệt là Xa và IIa. Một lượng nhỏ heparin ức chế Yếu tố Xa, và lượng lớn hơn sẽ ức chế trombin (Yếu tố IIa). Heparin cũng ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông bằng cách ức chế sự kích hoạt yếu tố ổn định fibrin. Heparin không có hoạt tính tiêu sợi huyết; do đó, nó sẽ không làm tan cục máu đông hiện có.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Defencath được FDA phê duyệt dựa trên dữ liệu từ nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên, pha 3. Trong thử nghiệm này, Defencath đã làm chậm / trì hoãn thời gian cần thiết bị CRBSI. Defencath đã chứng minh giảm 71% rủi ro CRBSIs so với nhóm heparin.
ĐIỀU TRỊ VỚI DEFENCATH VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Tác dụng phụ thường gặp là trục trặc ống thông chạy thận nhân tạo, xuất huyết, buồn nôn, nôn, chóng mặt, đau cơ ngực và giảm tiểu cầu.
Nguồn tham khảo
- https://cormedix.com/cormedix-inc-announces-fda-approval-of-defencath-to-reduce-the-incidence-of-catheter-related-bloodstream-infections-in-adult-hemodialysis-patients/
- https://www.fda.gov/drugs/news-events-human-drugs/fda-approves-new-drug-under-special-pathway-patients-receiving-hemodialysis
- https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2023/214520s000lbl.pdf
Bài viết liên quan
Di truyền
Galafold – Thuốc mới điều trị bệnh Fabry
Ung thư
Liệu pháp kết hợp mới trong điều trị ung thư kết – trực tràng được FDA phê duyệt
Ung thư
Tukysa – Thuốc mới điều trị ung thư vú có HER2 dương tính