Aurlumyn – Thuốc điều trị tê cóng nghiêm trọng đầu tiên được FDA phê duyệt

15.02.2024 9:57 chiều

AURLUMYN LÀ GÌ

Là thuốc dạng dung dịch tiêm, chứa thành phần iloprost, là một chất giản mạch, do Eicos Sciences phát triển và thương mại hóa. Aurlumyn được chỉ định để điều trị tê cóng nghiêm trọng ở người trưởng thành nhằm giảm nguy cơ cắt cụt ngón tay hoặc ngón chân.

Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 2 năm 2024.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Iloprost hoạt động bằng cách liên kết với với các thụ thể prostacyclin (Prostanoid IP) và prostaglandin EP1 và tác động giãn mạch, làm thư giãn các cơ trong thành động mạch. Điều này giúp cải thiện lưu lượng máu đến động mạch, giảm huyết áp cao và ức chế kết tập tiểu cầu.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Hiệu quả của iloprost trong điều trị tê cóng nghiêm trọng chủ yếu được xác định trong một thử nghiệm nhãn mở ở 47 người trưởng thành bị tê cóng nghiêm trọng (Tất cả đều được dùng aspirin qua tĩnh mạch và chăm sóc tiêu chuẩn) được chọn vào một trong ba nhóm điều trị. Nhóm 1 được dùng iloprost tiêm tĩnh mạch trong 6 giờ mỗi ngày trong tối đa 8 ngày. Hai nhóm còn lại nhận các loại thuốc khác không được phê duyệt để điều trị tê cóng, được dùng cùng với iloprost (Nhóm 2) hoặc không có iloprost (Nhóm 3). Scan xương được thực hiện 7 ngày sau đợt tê cóng ban đầu, để dự đoán có cần cắt cụt ít nhất một ngón tay hoặc ngón chân.

Vào ngày thứ 7, kết quả scan xương dự đoán cần cắt cụt chi được quan sát thấy 0% (0 / 16 bệnh nhân) ở nhóm 1 (chỉ dùng ilopros) so với 19% (3 / 16 bệnh nhân) ở Nhóm 2 và 60% (9 / 15 bệnh nhân) ở Nhóm 3. Sự hiện diện bất thường về scan xương thấp hơn đáng kể ở hai nhóm dùng iloprost. Hầu hết bệnh nhân đều có thông tin theo dõi về việc liệu sau đó họ có bị cắt cụt ít nhất một ngón tay hoặc ngón chân hay không.

ĐIỀU TRỊ VỚI AURLUMYN VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây.

  • Aurlumyn được cung cấp dưới dạng dung dịch tiêm. Tốc độ khởi đầu được khuyến cáo là 0,5 ng/kg/phút, sau đó nên chuẩn độ theo mức tăng 0,5 ng/kg/phút dựa trên khả năng dung nạp, trong khoảng thời gian 30 phút đến tối đa là 2 ng/kg/phút. Nên dùng dưới dạng tiêm truyền liên tục trong 6 giờ mỗi ngày cho đến tối đa 8 ngày liên tiếp.
  • Nên giảm tốc độ truyền ban đầu ở bệnh nhân suy gan vừa hoặc nặng (Child-Pugh loại B hoặc C) xuống 0,25 ng/kg/phút và điều chỉnh liều như mô tả ở trên.
  • Ở những bệnh nhân suy thận (eGFR dưới 30 mL/phút) không thể dung nạp liều khởi đầu 0,5 ng/kg/phút, hãy giảm liều xuống 0,25 ng/kg/phút.

Tác dụng phụ thường gặp nhất của Aurlumyn bao gồm nhức đầu, đỏ bừng, tim đập nhanh, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, chóng mặt và hạ huyết áp. Aurlumyn cũng có cảnh báo và lưu ý đề phòng rằng nó có thể gây hạ huyết áp có triệu chứng.

Nguồn tham khảo

  1. https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-first-medication-treat-severe-frostbite
  2. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMc1000538
  3. https://www.drugs.com/aurlumyn.html
  4. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2024/217933s000lbl.pdf

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).

#Aurlumyn
#Iloprost
#Tê cóng