Lazcluze kết hợp Rybrevant trong điều trị ung thư phổi ưu tiên 1 được FDA phê duyệt

20.08.2024 10:49 chiều

Vào ngày 19 tháng 8 năm 2024, Cục Quản lý Dược & Thực phẩm Hoa kỳ đã phê duyệt cho lazertinib (Lazcluze) kết hợp với amivantamab (Rybrevant) để điều trị ưu tiên một (first-line treatment) cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) di căn hoặc tiến triển tại chỗ có đột biến mất đoạn exon 19 – EGFR hoặc đột biến thay thế exon 21 – L858R.

Hiệu quả lâm sàng và tác dụng phụ

Hiệu quả của sự kết hợp này được đánh giá dựa trên dữ liệu trong MARIPOSA (NCT04487080), là một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên với hoạt chất, đa trung tâm, trên 1074 bệnh nhân NSCLC có đột biến mất đoạn exon 19 EGFR hoặc đột biến thay thế exon 21 L858R, tiến triển tại chỗ hoặc di căn và không điều trị toàn thân trước đó.

Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên (2:2:1) để dùng lazertinib kết hợp với amivantamab, hoặc đơn trị với osimertinib hoặc đơn trị với lazertinib (một phác đồ chưa được chấp thuận cho điều trị NSCLC) cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.

Mục đánh giá hiệu quả chính là thời gian sống bệnh không hóa ác (PFS) được đánh giá bởi giám định trung ương độc lập mù đôi (blinded independent central review: BICR) để so sánh giữa lazertinib kết hợp amivantamab và osimertinib. Thời gian sống còn toàn bộ (OS) là mục đánh giá phụ.

Sự kết hợp Lazertinib với amivantamab cho thấy sự cải thiện đáng kể về mặt thống kê trong PFS so với osimertinib với tỷ lệ rủi ro (hazard ratio) là 0,70 (khoảng tin cậy 95% [CI]: 0,58, 0,85; giá trị p = 0,0002). PFS trung vị là 23,7 tháng (95% CI: 19,1, 27,7) ở nhóm lazertinib kết hợp amivantamab và 16,6 tháng (95% CI: 14,8, 18,5) ở nhóm osimertinib.

Mặc dù kết quả OS còn chưa hoàn thiện trong phân tích hiện tại, với 55% số ca tử vong được chỉ định trước cho phân tích cuối cùng được báo cáo, không cho thấy có xu hướng bất lợi nào.

Tác dụng phụ phổ biến nhất (≥20%) là phát ban, độc tính với móng, phản ứng liên quan đến truyền dịch (amivantamab), đau cơ, phù nề, viêm miệng, huyết khối tắc mạch tĩnh mạch, dị cảm, mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, nhiễm COVID-19, xuất huyết, da khô, chán ăn, ngứa, buồn nôn và độc tính với mắt. Một dấu hiệu an toàn nghiêm trọng về các biến cố huyết khối tắc mạch tĩnh mạch (VTE) đã được quan sát thấy khi dùng lazertinib kết hợp với amivantamab và nên dùng thuốc chống đông dự phòng trong 4 tháng đầu điều trị.

Liều lazertinib được khuyến cáo là 240 mg uống một lần mỗi ngày kết hợp với amivantamab cùng hoặc không cùng thức ăn. Liều amivantamab được khuyến cáo dựa trên cân nặng cơ thể ban đầu. Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng để biết thêm.

Nguồn tham khảo

  1. https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-lazertinib-amivantamab-vmjw-non-small-lung-cancer#:~:text=On%20August%2019%2C%202024%2C%20the,epidermal%20growth%20factor%20receptor%20(EGFR
  2. https://www.targetedonc.com/view/fda-clears-lazertinib-amivantamab-for-first-line-egfr-mutated-nsclc
  3. https://www.fiercepharma.com/pharma/jjs-rybrevant-combo-wins-fda-nod-first-line-lung-cancer-azs-tagrisso-dominance-its

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).