REZLIDHIA LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần olutasidenib, là một chất ức chế IDH-1 (isocitrate dehydrogenase-1) do Rigel phát triển và thương mại hóa. Rezlidhia được chỉ định điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (acute myeloid leukemia: AML) tái phát hoặc kháng trị ở bệnh nhân trưởng thành có đột biến IDH-1 nhạy cảm.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 12 năm 2022.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Ở những bệnh nhân mắc AML có đột biến IDH-1 nhạy cảm được xác định là đột biến dẫn đến tăng nồng độ 2-hydroxyglutarate (2-HG) trong tế bào ung thư bạch cầu.
Olutasidenib là một tiểu phân tử ức chế IDH-1 bị đột biến. Trong ống nghiệm, olutasidenib đã ức chế các protein IDH-1 R132H, R132L, R132S, R132G và R132C bị đột biến, nhưng IDH-1 tự nhiên hoặc IDH-2 bị đột biến không bị ức chế bởi Olutasidenib. Sự ức chế IDH-1 đột biến của Olutasidenib dẫn đến giảm nồng độ 2-HG trong ống nghiệm và trong các mô hình xenograft in vivo.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Rezlidhia được phê duyệt dựa trên dữ liệu từ Nghiên cứu 2102-HEM-101, là một nghiên cứu nhãn mở bao gồm 147 bệnh nhân trưởng thành mắc AML tái phát hoặc kháng trị, có đột biến IDH-1. Các bệnh nhân tham gia được dùng Olutasidenib bằng đường uống, 150 mg hai lần mỗi ngày, cho đến khi bệnh tiến triển, hoặc độc tính không thể điều trị tiếp được hoặc ghép tế bào gốc tạo máu. Thời gian điều trị trung vị là 4,7 tháng (khoảng: 0,1–26 tháng). Trong đó 16 (11%) bệnh nhân được ghép tế bào gốc tạo máu sau khi dùng olutasidenib.
Hiệu quả được đánh dựa trên (1) tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn (complete remission: CR) + thuyên giảm hoàn toàn với phục hồi huyết học một phần (complete remission with partial hematologic recovery: CRh), (2) thời gian CR+CRh và (3) tỷ lệ chuyển từ phụ thuộc truyền máu sang độc lập. Kết quả cho thấy:
- Tỷ lệ CR+CRh là 35%, bao gồm 32% CRh và 2,7% CRh.
- Thời gian trung vị đến khi CR+CRh là 1,9 tháng (khoảng: 0,9 – 5,6 tháng) và thời kéo dài gian trung vị của CR+CRh là 25,9 tháng.
- Trong số 86 bệnh nhân phụ thuộc vào truyền hồng cầu (RBC) và/hoặc tiểu cầu lúc ban đầu, có 29 (34%) bệnh nhân trở nên độc lập với truyền hồng cầu và tiểu cầu trong khoảng thời gian 56 ngày nào sau khi bắt đầu điều trị. Trong số 61 bệnh nhân độc lập với cả truyền hồng cầu và tiểu cầu lúc ban đầu, có 39 (64%) bệnh nhân vẫn không truyền máu trong bất kỳ khoảng thời gian 56 ngày nào sau khi bắt đầu điều trị.
ĐIỀU TRỊ VỚI REZLIDHIA VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)
Rezlidhia được cung cấp dưới dạng viên nang, liều khuyến cáo là 150 mg uống hai lần mỗi ngày, cho đến khi bệnh tiến triển hoặc do độc tính không thể điều trị tiếp được. Uống khi bụng đói ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Tác dụng phụ phổ biến (≥20%) là buồn nôn, mệt mỏi/khó chịu, đau khớp, táo bón, tăng bạch cầu, khó thở, sốt, phát ban, viêm niêm mạc, tiêu chảy và tăng AST, ALT. Nguy cơ mắc hội chứng biệt hóa có thể gây tử vong.
Nguồn tham khảo:
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-olutasidenib-relapsed-or-refractory-acute-myeloid-leukemia-susceptible-idh1-mutation
- https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2022/215814s000lbl.pdf
Bài viết liên quan
Huyết học
Tibsovo – Thuốc mới điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có đột biến IDH-1
Ung thư
Kymriah – Liệu pháp tế bào CAR-T điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B
Tác dụng phụ
Hội chứng ác tính do thuốc an thần