Ngày 8 tháng 9 năm 2024, công ty dược Akeso đã công bố dữ liệu đột phá về ivonescimab tại Hội nghị quốc tế về ung thư phổi IASLC 2024. Dữ liệu được phân tích từ thử nghiệm HARMONi-2, pha III, so sánh ngẫu nhiên ivonescimab đơn trị liệu với pembrolizumab (Keytruda) đơn trị liệu như một phương pháp điều trị ưu tiên một cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) di căn hoặc tiến triển tại chỗ dương tính với PD-L1 (PD-L1 TPS ≥1%).
Ivonescimab là kháng thể đặc hiệu kép PD-1 / VEGF với cơ chế hiệp đồng “miễn dịch trị liệu ung thư + chống hình thành tân mạch”, đầu tiên trên thế giới do Akeso tự phát triển. Ivonescimab đã được Trung Quốc chấp thuận để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ có đột biến EGFR, bệnh tiến triển sau khi điều trị bằng EGFR TKI.
Akeso cũng đã cấp phép cho Summit Therapeutics độc quyền sử dụng ivonescimab để phát triển và thương mại tại một số vùng lãnh thổ bao gồm Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu, Nhật Bản, Châu Mỹ Latinh, Châu Phi và Trung Đông.
Trong nghiên cứu HARMONi-2, cho thấy ivonescimab cải thiện đáng kể thời gian sống bệnh không hóa ác (PFS) so với pembrolizumab, làm giảm đáng kể nguy cơ bệnh tiến triển hoặc tử vong. Trong phân tích nhóm phụ cho thấy ivonescimab vượt trội hơn pembrolizumab trên nhiều yếu tố, bao gồm tuổi, giới tính, tổng trạng hoạt động ECOG, biểu hiện PD-L1, loại mô học và sự hiện diện của di căn gan hoặc não.
Đây là nghiên cứu giai đoạn III ngẫu nhiên đầu tiên chứng minh sự cải thiện đáng kể về mặt lâm sàng về hiệu quả với một loại thuốc mới so với pembrolizumab ở NSCLC.
- Ivonescimab cho thấy thời gian sống bệnh không hóa ác trung vị (mPFS) có ý nghĩa lâm sàng là 11,15 tháng so với 5,82 tháng ở nhóm pembrolizumab trên bệnh nhân NSCLC tiến triển dương tính với PD-L1 1L.
- Ivonescimab làm giảm đáng kể nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong là 49% so với pembrolizumab, với tỷ lệ rủi ro (hazard ratio: HR) PFS là 0,51 (P <0,0001).
- Ivonescimab cải thiện đáng kể tỷ lệ đáp ứng khách quang (ORR) lên 50,0% so với 38,5% ở nhóm pembrolizumab và tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) là 89,9% so với 70,5% ở nhóm pembrolizumab.
- Trong nhóm PD-L1 TPS ≥50%, ivonescimab đạt HR PFS là 0,46 so với pembrolizumab. Trong nhóm PD-L1 TPS 1-49%, PFS HR là 0,54.
- Ở NSCLC tế bào vảy, ivonescimab cho thấy PFS HR là 0,48; ở NSCLC không vảy, PFS HR là 0,54.
- Ivonescimab cho thấy lợi ích lâm sàng tốt hơn đáng kể so với pembrolizumab ở nhóm bệnh nhân kháng trị, bao gồm những bệnh nhân có di căn gan và di căn não.
- Ivonescimab đã chứng minh tính an toàn chấp nhận được ở những nhóm bệnh nhân có mức độ biểu hiện PD-L1 khác nhau, sq-NSCLC và nsq-NSCLC, các tình trạng kháng thuốc và nguy cơ chảy máu cao.
Nguồn tham khảo
Bài viết liên quan
Tin khác
AED – Thiết bị khử rung tim tự động cầm tay
Ung thư Hô hấp Thuốc
Imdelltra – Thuốc mới điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ
Nhiễm trùng
Zevtera – Kháng sinh mới dùng cho 3 loại nhiễm trùng