WIDAPLIK LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên uống kết hợp 3 thành phần là telmisartan (thuốc chẹn thụ thể angiotensin II), amlodipine (thuốc chẹn kênh canxi dihydropyridine) và indapamide (thuốc lợi tiểu giống thiazide), do George Medicines phát triển và thương mại hóa. Widaplik được chỉ định để điều trị cao huyết áp, bao gồm cả xử trí ban đầu để hạ huyết áp.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 6 năm 2025.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
- Telmisartan: Angiotensin II được hình thành từ angiotensin I trong phản ứng được xúc tác bởi enzyme chuyển angiotensin (ACE, kininase II). Angiotensin II là tác nhân tăng huyết áp chính của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, với các tác dụng bao gồm co mạch, kích thích tổng hợp và giải phóng aldosterone, kích thích tim và tái hấp thu natri ở thận. Telmisartan ngăn chặn tác dụng co mạch và tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách ngăn chặn chọn lọc sự liên kết của angiotensin II với thụ thể AT1 trong nhiều mô, chẳng hạn như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Do đó, tác dụng của nó không phụ thuộc vào các con đường tổng hợp angiotensin II.
- Amlodipine là thuốc chẹn kênh canxi dihydropyridine ức chế dòng ion canxi xuyên màng vào cơ trơn mạch máu và cơ tim. Dữ liệu thực nghiệm cho thấy amlodipine liên kết với cả vị trí liên kết dihydropyridine và không phải dihydropyridine. Quá trình co bóp của cơ tim và cơ trơn mạch máu phụ thuộc vào sự di chuyển của các ion canxi ngoại bào vào các tế bào này thông qua các kênh ion cụ thể. Amlodipine ức chế dòng ion canxi qua màng tế bào một cách chọn lọc, có tác dụng lớn hơn đối với các tế bào cơ trơn mạch máu so với các tế bào cơ tim.
- Indapamide là thuốc lợi tiểu giống thiazide. Mặc dù cơ chế hoạt động chưa rõ ràng, indapamide dường như chủ yếu tác động lên các ống lượn xa của nephron. Thuốc tăng cường bài tiết natri, clorua và nước bằng cách ức chế quá trình vận chuyển các ion natri qua ống thận. Tác dụng giảm thể tích máu của indapamide được cho là chịu trách nhiệm cho các tác dụng có lợi cho tim mạch của thuốc. Giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào, cùng với giảm sức cản mạch máu ngoại biên (do mất natri hoặc do hệ thống phản hồi tự điều hòa mạch máu), có tác dụng hạ huyết áp ở những bệnh nhân tăng huyết áp đang dùng indapamide. Thuốc cũng có thể gây ra tình trạng chẹn kênh canxi ở các tế bào cơ trơn, do đó gây giãn mạch tiểu động mạch.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Widaplik được FDA phê duyệt dựa trên kết quả tích cực từ 2 thử nghiệm pha 3, trong đó so sánh Widaplik với giả dược và với các loại thuốc kết hợp thành phần.
- Thử nghiệm GMRx2_PCT là thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên với giả dược, mù đôi, ở 295 bệnh nhân, được chỉ định ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:2:1 để nhận 1/4 liều Widaplik, hoặc 1/2 liều Widaplik hoặc giả dược. Kết quả cho thấy vào tuần thứ tư, 37% người tham gia trong nhóm giả dược đạt được mục tiêu kiểm soát huyết áp, so với 65% và 70% ở nhóm Widaplik một phần tư liều và một nửa liều.
- Thử nghiệm GMRx2_ACT là thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên với hoạt chất, mù đôi, ở 1.385 bệnh nhân, được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1:1:1 để dùng Widaplik, telmisartan–indapamide, telmisartan–amlodipine hoặc amlodipine–indapamide. Kết quả cho thấy ở tuần thứ 12, huyết áp tâm thu tại nhà trung bình trong nhóm Widaplik là 126 mm Hg, thấp hơn đáng kể so với cả ba liệu pháp kết hợp kép:
- Thấp hơn 2,5 mm Hg so với telmisartan–indapamide (95% CI –3,7 đến –1,3, p < 0,0001)
- Thấp hơn 5,4 mm Hg so với telmisartan–amlodipine (95% CI –6,8 đến –4,1, p < 0,0001)
- Thấp hơn 4,4 mm Hg so với amlodipine–indapamide (95% CI –5,8 đến –3,1, p < 0,0001)
Ngoài ra, nhóm Widaplik có tỷ lệ kiểm soát huyết áp tại phòng khám là 74% so với nhóm kết hợp kép, dao động từ 53% đến 61%.
ĐIỀU TRỊ VỚI WIDAPLIK VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Widaplik được cung cấp dưới dạng viên nén. Đối với điều trị ban đầu cao huyết áp, hãy bắt đầu bằng Widaplik 10 mg/1,25 mg/0,625 mg) hoặc Widaplik (20 mg/2,5 mg/1,25 mg) uống một lần mỗi ngày. Chuẩn độ lên đến liều tối đa của Widaplik (40 mg/5 mg/2,5 mg) uống một lần mỗi ngày. Có thể tăng liều sau 2 tuần đến liều tối đa là 40 mg/5 mg/2,5 mg uống một lần mỗi ngày để đạt được hiệu quả kiểm soát nhanh hơn. Hầu như toàn bộ tác dụng hạ huyết áp đều thấy rõ trong vòng 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Tác dụng phụ phổ biến nhất là hạ huyết áp triệu chứng. Giá trị natri và kali thấp được ghi nhận thường xuyên hơn với Widaplik so với giả dược
Nguồn tham khảo
- George Medicines announces FDA approval of WIDAPLIK™ (telmisartan, amlodipine and indapamide), a new single pill combination treatment for hypertension in adults, including initial treatment – George Medicines
- FDA Approves George Medicines’ Widaplik for Hypertension
- labe
Bài viết liên quan
Ung thư Hô hấp
Rybrevant – Thuốc mới điều trị ung thư phổi nhắm đến exon 20/EGFR
Tin khác
Liệu pháp miễn dịch ung thư
Tin khác
Cách ăn uống kiểm soát đường huyết