Portrazza – Thuốc mới điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

26.11.2015 8:42 sáng

PORTRAZZA LÀ GÌ

Là thuốc dạng dịch tiêm, chứa thành phần necitumumab, là một kháng thể đơn dòng lgG1, liên kết với EGFR, do Eli Lilly phát triển và thương mại hóa. Portrazza được chỉ định, kết hợp với gemcitabine và cisplatin, để điều trị ưu tiên một cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, biểu mô vảy, di căn.

Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 11 năm 2015

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Necitumumab là một kháng thể đơn dòng lgG1, liên kết với EGFR (human epidermal growth factor recepto) và ngăn chặn sự liên kết của EGFR với các phối tử của nó. Biểu hiện và kích hoạt EGFR có liên quan đến sự tiến triển ác tính, gây ra sự hình thành mạch và ức chế quá trình apoptosis. Sự gắn kết của necitumumab gây ra sự nội hóa và thoái hóa EGFR trong ống nghiệm. Trong ống nghiệm, sự gắn kết của necitumumab cũng dẫn đến gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC) trong các tế bào biểu hiện EGFR.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Portrazza được FDA phê duyệt dựa trên SQUIRE, một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, pha 3, đa trung tâm, nhãn mở, so sánh điều trị đầu tiên bằng Portrazza kết hợp với gemcitabine và cisplatin với điều trị bằng gemcitabine và cisplatin đơn thuần ở 1.093 bệnh nhân mắc NSCLC vảy di căn.

Kết quả cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống sót chung so với gemcitabine và cisplatin đơn thuần, đặc biệt là ở giai đoạn đầu. Liệu pháp phối hợp Portrazza cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống còn tổng thể (OS) trung vị là 11,5 tháng đối với nhóm Portrazza, so với 9,9 tháng đối với những người chỉ điều trị bằng gemcitabine và cisplatin. Điều này giúp giảm 16% nguy cơ tử vong. Tỷ lệ tử vong tại thời điểm phân tích là 77% ở nhóm Portrazza và 81% ở nhóm đối chứng. Sự cải thiện khả năng sống sót đáng kể quan sát được ở SQUIRE được hỗ trợ bởi sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về thời gian sống bệnh không hóa ác (PFS) trung vị là 5,7 tháng ở nhóm Portrazza, so với 5,5 tháng ở những nhóm được điều trị bằng gemcitabine và cisplatin đơn thuần. Tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) cũng được đánh giá và không có sự khác biệt giữa các nhóm, với ORR là 31% đối với nhóm Portrazza cộng gemcitabine và cisplatin và ORR là 29% đối với nhóm gemcitabine và cisplatin (p=0,40).

ĐIỀU TRỊ VỚI PORTRAZZA VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây

Portrazza được cung cấp dưới dạng dung dịch tiêm. Liều khuyến cáo là 800 mg (liều tuyệt đối) truyền tĩnh mạch trong hơn 60 phút vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ 3 tuần.

Tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm: phát ban, hạ magie máu.
Portrazza đi kèm với cảnh báo liên quan đến nguy cơ ngừng tim phổi và hạ magnesium máu.

Nguồn tham khảo

  1. https://investor.lilly.com/news-releases/news-release-details/fda-approves-portrazzatm-necitumumab-specific-type-lung-cancer
  2. https://pi.lilly.com/us/portrazza-uspi.pdf

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).