BAVENCIO / INLYTA LÀ GÌ?
Bavencio (avelumab) là một kháng thể kháng PD-L1 (programmed death ligand-1) do Merck sản xuất. Inlyta (axitinib) là một chất ức chế kinase do Pfizer sản xuất.
Bavencio kết hợp với Inlyta được chỉ định first-line trong phác đồ điều trị ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) tiến triển.
Chỉ định này được FDA công nhận vào tháng 5 năm 2019.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Inlyta ức chế thụ thể tyrosine kinase bao gồm các thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mạch VEGFR-1, VEGFR-2 và VEGFR-3. Những thụ thể này có liên quan đến sự tăng sinh mạch máu, tăng trưởng khối u và tiến triển ung thư.
Bavencio liên kết PD-L1, làm ngăn chặn sự tương tác giữa PD-L1 và các thụ thể PD-1 và B7.1, giải phóng tác dụng ức chế của PD-L1 đối với tế bào T, dẫn đến việc phục hồi các phản ứng miễn dịch, bao gồm các phản ứng miễn dịch chống khối u. Sự liên kết của PD-L1 với PD-1 (trên tế bào T, là một loại tế bào miễn dịch) và B7.1 (trên tế bào trình diện kháng nguyên) dẫn đến ức chế sự hoạt động và tăng sinh tế bào T, ức chế sự sản xuất cytokine.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Bavencio kết hợp với Inlyta được FDA phê duyệt dựa trên nghiên cứu JAVELIN Renal 101, bao gồm 886 bệnh nhân mắc RCC tiến triển chưa điều trị trước đó bất kể biểu hiện PD-L1 của khối u trong nhóm bệnh nhân intent-to-trea (ITT). Các bệnh nhân mắc bệnh tự miễn hoặc tình trạng yêu cần ức chế hệ thống miễn dịch được loại trừ.
Bavencio kết hợp Inlyta đã cải thiện đáng kể thời gian sống sót với bệnh ổn định không tiến triển (PFS) so với sunitinib hơn 5 tháng trong nhóm bệnh nhân ITT (trung vị PFS của Bavencio kết hợp với Inlyta: 13,8 tháng so với sunitinib: 8.4 tháng).
Nhóm ITT bao gồm các bệnh nhân không kể biểu hiện PD-L1 và không kể nguy cơ tiên lượng (Favorable: 21%, Intermedia: 62% và poor: 16%) của IMDC (International Metastatic Renal Cell Carcinoma Database). Tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) đã tăng gấp đôi ở nhóm Bavencio kết hợp với Inlyta so với nhóm sunitinib (51,4% so với 25,7%). Thời gian sống sót trung vị là 19 tháng. Dữ liệu chưa hoàn thiện của thời gian sống sót với 27% tử vong trong dân số ITT.
ĐIỀU TRỊ VỚI BAVENCIO / INLYTA VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc)
Liều khuyến cáo của Bavencio là 800 mg tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 60 phút mỗi 2 tuần kết hợp với Inlyta 5 mg uống hai lần mỗi ngày (cách nhau 12 giờ) cho đến khi bệnh tiến triển hoặc không thể tiếp tục do độc tính của thuốc. Việc tăng liều Inlyta trên liều 5 mg, có thể được xem xét sau khoảng thời gian hai tuần hoặc lâu hơn.
Các tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng Bavencio kết hợp với Inlyta có thể bao gồm: bệnh tiêu chảy, mệt mỏi, tăng huyết áp, Đau cơ xương khớp, buồn nôn, viêm niêm mạc, erythrodysesthesia palmar-plantar, chứng khó nuốt, giảm sự thèm ăn, suy tuyến giáp, phát ban, nhiễm độc gan, ho, khó thở, đau bụng, đau đầu.
Chú thích: Ung thư biểu mô tế bào thận là dạng ung thư phổ biến trong ung thư thận nói chung, và chiếm khoảng 2% đến 3% trong tổng số ca ung thư ở người trưởng thành. Khoảng 20% đến 30% bệnh nhân ung thư thận được chẩn đoán lần đầu ở giai đoạn 4 tiến triển. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào thận di căn là khoảng 12%.
Nguồn tham khảo:
Bài viết liên quan
Ung thư
Kymriah – Liệu pháp tế bào CAR-T điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B
Hô hấp
Liệu pháp kết hợp mới trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ với EGFR+
Tin khác
Kết quả tiếp theo của Lenacapavir cho thấy hiệu quả cao trong phòng ngừa phơi nhiễm HIV