Tecentriq được FDA phê duyệt điều trị ung thư vú tam âm với PD-L1 dương tính

08.03.2019 8:32 chiều

TECENTRIQ LÀ GÌ

Là thuốc dạng dịch tiêm chứa thành phần atezolizumab, là một kháng thể đơn dòng liên kết với PD-L1 ( programmed cell death ligand 1 ), do Genentech/Roche phát triển và thương mại hóa. Tecentriq được chỉ định kết hợp với paclitaxel để điều trị Ung thư vú “tam âm” (Triple-negative breast cance: TNBC) tiến triển cục bộ hoặc di căn ở người trưởng thành mà khối u không thể phẩu thuật cắt bỏ và có biểu hiện PD-L1 dương tính ( ≥ 1%).

Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 3 năm 2019.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Ở một số khối u, tế bào ung thư có thể ức chế tế bào T (thuộc hệ miễn dịch) bằng cách liên kết với thụ thể PD-1 trên tế bào T thông qua phối tử PD-L1PD-L2 trên tế bào ung thư. Sự liên kết này dẫn đến bất hoạt tế bào T, ngăn tế bào T tăng sinh và sản xuất cytokine. Atezolizumab được thiết kế để liên kết với PD-L1 biểu hiện trên bề mặt các tế bào ung thư, ngăn nó tương tác với PD-1 trên tế bào T, phá thế ức chế, và giúp tế bào T tấn công tế bào ung thư hiệu quả hơn.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Tecentriq được FDA phê dựa trên thử nghiệm IMpassion130, một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm chứng giả dược, mù đôi, bao gồm 902 bệnh nhân bị TNBC di căn hoặc tiến triển cục bộ không thể phẩu thuật cắt bỏ và chưa được hoá trị trước đó. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên (1: 1) hoặc truyền tĩnh mạch atezolizumab (840 mg) hoặc giả dược vào ngày 1 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày, cộng với paclitaxel (100 mg / m2) qua truyền tĩnh mạch vào ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày.

Ở những bệnh nhân có khối u biểu hiện PD-L1, thời gian sống bệnh không hóa ác (progression-free survival: PFS) trung vị là 7,4 tháng ở nhóm bệnh nhân dùng atezolizumab + paclitaxel và 4,8 tháng ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược + paclitaxel- ràng buộc. Tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) là 53% ở nhóm atezolizumab + paclitaxel so với 33% ở nhóm giả dược + paclitaxel.

ĐIỀU TRỊ VỚI TECENTRIQ VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)

Tecentriq được cung cấp dưới dạng dịch tiêm. Liều khuyến cáo là 840 mg truyền tĩnh mạch trong hơn 60 phút, tiếp theo là paclitaxel 100 mg / m2.

Đối với mỗi chu kỳ 28 ngày, Tecentriq được truyền vào ngày 1 và 15, và paclitaxel vào ngày 1, 8 và 15.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất (được báo cáo ở ≥ 20% bệnh nhân) với atezolizumab + paclitaxel là rụng tóc, bệnh thần kinh ngoại biên, mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy, thiếu máu, táo bón, ho, nhức đầu, giảm bạch cầu, nôn mửa, và giảm thèm ăn.

Nguồn tham khảo:

  1. https://www.fda.gov/drugs/drug-approvals-and-databases/fda-approves-atezolizumab-pd-l1-positive-unresectable-locally-advanced-or-metastatic-triple-negative
  2. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2019/761034s018lbl.pdf

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Khoa Y, ngành Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).

#Atezolizumab
#Tecentriq
#Ung thư vú tam âm tính