ONIVYDE LÀ GÌ
Là thuốc dạng dung dịch tiêm, chứa thành phần irinotecan liposome, là chất ức chế topoisomerase loại 1, do Ipsen phát triển và thương mại hóa. Onivyde được chỉ định kết hợp với oxaliplatin, fluorouracil và leucovorin như điều trị ưu tiên một (first-line treatment) cho ung thư biểu mô tuyến tụy (pancreatic adenocarcinoma) di căn.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 2 năm 2024.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Irinotecan liposome là chất ức chế topoisomerase loại 1, được bọc trong túi lipid hai lớp hoặc liposome. Topoisomerase loại 1 làm giảm sự xoắn vẹo trong DNA do sự đứt gãy chuỗi đơn. Irinotecan và chất có hoạt tính chuyển hóa SN-38 liên kết thuận nghịch với phức hợp topoisomerase loại 1 – DNA và ngăn chặn việc nối lại các đứt gãy của chuỗi đơn, dẫn đến tổn thương DNA chuỗi kép phụ thuộc vào thời gian phơi nhiễm và chết tế bào.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Onivyde được đánh giá trong nghiên cứu NAPOLI 3 (NCT04083235), là một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên với hoạt chất, đa trung tâm, nhãn mở, ở 770 bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến tụy di căn, mà trước đó chưa được hóa trị trong bối cảnh di căn. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên (1:1) để nhận một trong các phương pháp điều trị sau:
- NALIRIFOX: irinotecan liposome 50 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 90 phút, tiếp theo là oxaliplatin 60 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 120 phút, tiếp theo là leucovorin 400 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 30 phút, tiếp theo là fluorouracil 2400 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 46 giờ, 2 tuần một lần.
- Gem+NabP: Nab-paclitaxel 125 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 35 phút, tiếp theo là gemcitabine 1000 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trong 30 phút vào các ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày.
Mục đánh giá hiệu quả chính là thời gian sống còn toàn bộ (OS). Đánh giá hiệu quả bổ sung là thời gian sống bệnh không hóa ác (PFS) và tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR).
NAPOLI 3 đã chứng minh sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về OS và PFS ở nhóm NALIRIFOX so với nhóm Gem+NabP. OS trung vị là 11,1 tháng ở nhóm NALIRIFOX và 9,2 tháng ở nhóm Gem+NabP. PFS trung vj là 7,4 tháng ở nhóm NALIRIFOX và 5,6 tháng ở nhóm Gem+NabP. ORR là 41,8% ở nhóm NALIRIFOX và 36,2% ở nhóm Gem+NabP.
ĐIỀU TRỊ VỚI ONIVYDE VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Onivyde được cung cấp dưới dạng tiêm tĩnh mạch, dùng kết hợp với oxaliplatin, fluorouracil và leucovorin. Liều Onivyde được khuyến cáo là 70 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 90 phút mỗi hai tuần.
Tác dụng phổ biến nhất (≥20%) là: tiêu chảy, mệt mỏi/suy nhược, nôn mửa, buồn nôn, chán ăn, viêm miệng và sốt. Các bất thường xét nghiệm thường gặp nhất ( ≥ 10% Độ 3 hoặc 4) là giảm bạch cầu trung tính, giảm tế bào lympho.
Nguồn tham khảo
- https://www.ipsen.com/press-releases/ipsens-onivyde-regimen-a-potential-new-standard-of-care-first-line-therapy-in-metastatic-pancreatic-adenocarcinoma-approved-by-fda/
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-irinotecan-liposome-first-line-treatment-metastatic-pancreatic-adenocarcinoma
- https://www.targetedonc.com/view/fda-approves-first-line-nalirifox-for-metastatic-pdac
Bài viết liên quan
Nhiễm trùng
Veklury được mở rộng chỉ định điều trị COVID-19 ngoại viện
Tiêu hóa gan mật
Cyramza – Thuốc mới điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tăng alpha-fetoprotein
Huyết học
Lyfgenia – Liệu pháp gene điều trị bệnh hồng cầu hình liềm.