AUCATZYL LÀ GÌ
Aucatzyl (obecabtagene autoleucel) là liệu pháp tế bào CAR-T, được tạo ra theo qui trình của Autolus Therapeutics. Aucatzyl dạng dịch thể đục truyền tĩnh mạch, chứa tế bào T tự thân (là tế bào T được trích từ bản thân người bệnh) được biến đổi cấu trúc gene nhắm vào CD19. Aucatzyl được chỉ định để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng nguyên bào lympho tiền tế bào B (B-cell precursor acute lymphoblastic leukemia) tái phát / kháng trị ở bệnh nhân người lớn.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 11 năm 2024.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Các tế bào T tự thân được biến đổi cấu trúc gene mã hóa CAR (Chimeric Antigen Receptor) nhắm đến CD19 (biểu hiện trên các tế bào ung thư và các tế bào B bình thường). Tế bào T sau khi được mã hóa để biểu hiện CAR trên bề mặt tế bào, được gọi là “tế bào CAR-T”. Khi truyền trở lại cơ thể, phần CAR trên tế bào T sẽ liên kết với CD19 biểu hiện trên tế bào đích (tế bào ung thư), dẫn đến kích hoạt tế bào T, tăng sinh và thúc đẩy tiết ra các cytokine và chemokine gây viêm. Chuỗi hiện tượng này dẫn đến việc tiêu diệt tế đích.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Hiệu quả của Aucatzyl đã được đánh giá trong nghiên cứu FELIX (NCT04404660), một thử nghiệm nhãn mở, đa trung tâm, trên bệnh nhân ALL tiền tế bào B dương tính với CD19, tái phát hoặc kháng trị.
Đánh giá hiệu quả chính là tỷ lệ và thời gian thuyên giảm hoàn toàn (complete remission: CR) đạt được trong vòng 3 tháng sau khi truyền. Đánh giá hiệu quả bổ sung là tỷ lệ và thời gian thuyên giảm hoàn toàn tổng thể bao gồm thuyên giảm hoàn toàn (complete remission: CR)và thuyên giảm hoàn toàn với phục hồi huyết học không hoàn toàn (complete remission with incomplete hematologic recovery: CRi).
Kết quả cho thấy, trong số 65 bệnh nhân có thể đánh giá, có 27 bệnh nhân (42%; khoảng tin cậy 95% [CI]: 29%, 54%) đạt được CR trong vòng 3 tháng. Thời gian trung vị đạt được CR (trong vòng 3 tháng) là 14,1 tháng (95% CI: 6,1, chưa đạt).
ĐIỀU TRỊ VỚI AUCATZYL VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Trước khi truyền Aucatzyl
- Thực hiện phác đồ hóa trị liệu làm suy giảm bạch cầu gồm fludarabine/cyclophosphamide.
- Đảm bảo có sẵn kết quả đánh giá tủy xương từ mẫu lấy trong vòng 7 ngày trước khi bắt đầu hóa trị liệu làm suy giảm bạch cầu
- Tiền xử trí với acetaminophen.
- Xác nhận chuẩn bị tocilizumab trước khi truyền
Liều dùng và cách dùng Aucatzyl
- Tổng liều khuyến cáo là 410 × 106 tế bào T dương tính với CAR.
- Phác đồ điều trị liều truyền được chia ra truyền vào Ngày 1 và Ngày 10 (± 2 ngày). Liều dùng được xác định bằng đánh giá tế bào gốc tủy xương của bệnh nhân.
Tác dụng phụ phổ biến nhất (không phải xét nghiệm) (tỷ lệ mắc ≥ 20%) là: CRS, nhiễm trùng (tác nhân gây bệnh không xác định), đau cơ xương, nhiễm trùng do virus, sốt, buồn nôn, rối loạn nhiễm trùng do vi khuẩn, tiêu chảy, sốt giảm bạch cầu trung tính, ICANS, hạ huyết áp, đau đớn, mệt mỏi, nhức đầu, bệnh não và xuất huyết.
Nguồn tham khảo
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-obecabtagene-autoleucel-adults-relapsed-or-refractory-b-cell-precursor-acute
- https://autolus.gcs-web.com/news-releases/news-release-details/autolus-therapeutics-announces-fda-approval-aucatzylr
- https://www.autolus.com/media/aj4olbsd/aucatzyl-pi-08-nov2024.pdf
Bài viết liên quan
Da liễu
Sofdra – Thuốc mới điều trị tăng tiết mồ hôi nách nguyên phát
Di truyền
Revcovi – Thuốc mới điều trị chứng khiếm khuyết Adenosine deaminase
Tin khác
Vitamin B12 – Chức năng và nhu cầu hằng ngày