IBRANCE LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên nang uống, chứa thành phần palbociclib, là chất ức chế kinase, do Pfizer phát triển và thương mại hóa. Ibrance được chỉ định điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn có HR(+)/HER2(-) ở bệnh nhân người lớn, kết hợp như sau:
- Chất ức chế aromatase ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc ở nam giới, khi bắt đầu liệu pháp nội tiết cơ bản.
- Fulvestrant ở bệnh nhân bệnh tiến triển bệnh sau liệu pháp nội tiết.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 2 năm 2015.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Palbociclib là một chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin (cyclin-dependent kinase: CDK) 4 và 6. Cyclin D1 và CDK4/6 thuộc đường truyền tín hiệu hạ nguồn mà nó dẫn đến tăng sinh tế bào. In vitro (Trong ống nghiệm), palbociclib làm giảm sự tăng sinh dòng tế bào ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen (estrogen receptor: ER) bằng cách ngăn chặn sự tiến triển của tế bào từ G1 sang pha S của chu kỳ tế bào. In vitro, sự kết hợp của palbociclib và thuốc kháng estrogen dẫn đến giảm phosphoryl hóa protein của u nguyên bào võng mạc (retinoblastoma protein: Rb) dẫn đến giảm biểu hiện E2F và tín hiệu và ngừng tăng trưởng dòng tế bào ung thư vú cao hơn so mỗi loại thuốc đơn lẻ. In vitro, sự kết hợp của palbociclib và thuốc kháng estrogen dẫn đến tăng sự lão hóa dòng tế bào ung thư vú dương tính với ER, duy trì đến 6 ngày sau khi loại bỏ thuốc. Các nghiên cứu in vivo (trong cơ thể sống) sử dụng mô hình xenograft ung thư vú dương tính với ER lấy từ bệnh nhân đã chứng minh rằng sự kết hợp giữa palbociclib và letrozole làm tăng sự ức chế phosphoryl hóa Rb, tín hiệu hạ nguồn và ức chế sự phát triển của khối u so với mỗi loại thuốc đơn lẻ.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Ibrance được FDA phê duyệt dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm PALOMA-1, so sánh Ibrance kết hợp letrozole với letrozole đơn trị, ở phụ nữ mãn kinh bị ung thư vú có ER (+) / HER2 (-), tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không được điều trị toàn thân trước đó. Kết quả cho thấy thời gian sống bệnh không hóa ác (PFS) trung vị là 20,2 ở nhóm Ibrance kết hợp letrozole, so với 10,2 tháng ở nhón đơn trị với letrozole. Tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) ở nhóm Ibrance kết hợp letrozole là 55,4% so với 39,4% ở nhóm letrozole đơn trị.
ĐIỀU TRỊ VỚI IBRANCE VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Ibrance được cung cấp dưới dạng viên nang, dùng bằng đường uống kết hợp với chất ức chế aromatase hoặc fulvestrant khi ăn. Liều khuyến cáo như sau
- Liều khởi đầu: 125 mg một lần / ngày, trong 21 ngày, sau đó là nghĩ 7 ngày cho mỗi chu kỳ 28 ngày.
- Có thể ngắt liều và / hoặc giảm liều tùy vào tính an toàn và khả năng dung nạp của từng cá nhân.
Tác dụng phụ thường gặp (tỷ lệ ≥10%) là giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng, giảm bạch cầu, mệt mỏi, buồn nôn, viêm miệng, thiếu máu, rụng tóc, tiêu chảy, giảm tiểu cầu, phát ban, nôn mửa, giảm cảm giác thèm ăn, suy nhược và sốt.
Nguồn tham khảo:
- https://www.pfizer.com/news/press-release/press-release-detail/pfizer_receives_u_s_fda_accelerated_approval_of_ibrance_palbociclib
- https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2019/207103s008lbl.pdf
Bài viết liên quan
Ung thư
FDA phê duyệt Libtayo kết hợp hóa trị trong điều trị ung thư phổi
Tin khác
Say xe và cách phòng chống
Ung thư
Itovebi – Thuốc mới điều trị ung thư vú