Welireg – Thuốc mới điều trị ung thư liên quan bệnh Von Hippel-Lindau

14.08.2021 12:12 chiều

WELIREG LÀ GÌ

Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần belzutifan, là chất ức chế HIF-2α (Hypoxia-inducible factor 2 alpha), do Merck phát triển và thương mại hóa. Welireg được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận (renal cell carcinoma: RCC), u nguyên bào mạch máu hệ thần kinh trung ương (central nervous system hemangioblastomas) hoặc u nội tiết thần kinh tuyến tụy (pancreatic neuroendocrine tumors: pNET) ở người mắc bệnh Von Hippel Lindau (VHL).

Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 8 năm 2021.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

HIF-2α là một yếu tố phiên mã có vai trò cảm nhận oxy, bằng cách điều chỉnh các gen thúc đẩy thích ứng với tình trạng thiếu oxy. Ở mức oxy bình thường, HIF-2α được phân hủy bởi protein VHL. Sự khiếm khuyết chức năng protein VHL, làm HIF-2α ổn định hóa và tích tụ. Sau khi ổn định, HIF-2α chuyển vào nhân và tương tác với yếu tố gây thiếu oxy 1 beta (HIF-1β) để tạo thành một phức hợp phiên mã gây ra biểu hiện của các gen hạ lưu, liên quan đến tăng sinh tế bào, hình thành mạch và phát triển khối u.

Belzutifan liên kết với HIF-2α, và trong điều kiện thiếu oxy hoặc suy giảm chức năng protein VHL, belzutifan chặn tương tác HIF-2α và HIF-1β. In vivo, belzutifan đã chứng minh hoạt tính chống khối u trong mô hình xenograft chuột

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Welireg được FDA phê duyệt dựa trên dữ liệu từ Nghiên cứu 004, một thử nghiệm nhãn mở trên 61 bệnh nhân RCC liên quan đến VHL. Các bệnh nhân có các khối u khác liên quan đến VHL, bao gồm u nguyên bào mạch máu thần kinh trung ương và pNET. Các bệnh nhân được dùng Welireg với liều 120 mg x 1 lần / ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể điều trị tiếp được.

Kết quả cho thấy ở bệnh nhân RCC liên quan đến VHL (n = 61) có ORR là 49%, DoR trung vị chưa xác định; với 56% có thời gian đáp ứng ≥ 12 tháng. Bệnh nhân u nguyên bào mạch máu thần kinh trung ương liên quan đến VHL (n = 24) có ORR là 63%, DoR trung vị chưa xác định, với 73% bệnh nhân có thời gian đáp ứng ≥ 12 tháng. Bệnh nhân pNET liên quan đến VHL (n = 12) có ORR là 83%, DoR trung vị chưa xác định, với 50% bệnh nhân có thời gian đáp ứng ≥ 12 tháng.

ĐIỀU TRỊ VỚI WELIREGTÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)

Welireg được cung cấp dưới dạng viên nén, liều khuyến cáo là 120 mg uống một lần mỗi ngày với hoặc không với thức ăn.

Tác dụng phụ phổ biến (≥ 25%) bao gồm: kết quả xét nghiệm bất thường, giảm hemoglobin, thiếu máu, mệt mỏi, tăng creatinin, nhức đầu, chóng mặt, tăng glucose và buồn nôn.

Nguồn tham khảo:

  1. https://www.merck.com/news/fda-approves-mercks-hypoxia-inducible-factor-2-alpha-hif-2%CE%B1-inhibitor-welireg-belzutifan-for-the-treatment-of-patients-with-certain-types-of-von-hippel-lindau-vhl-disease/
  2. https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-belzutifan-cancers-associated-von-hippel-lindau-disease
  3. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2021/215383s000lbl.pdf

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).

#Belzutifan
#RCC
#u nguyên bào mạch máu thần kinh trung ương
#U nội tiết thần kinh tuyến tụy
#Ung thư biểu mô tế bào thận
#von Hippel-Lindau
#Welireg