TRUQAP LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần capivasertib, là chất ức chế kinase, do AstraZeneca phát triển và thương mại hóa. Truqap được chỉ định, kết hợp với fulvestrant để điều trị ung thư vú HR (+) / HER2 (-) di căn hoặc tiến triển cục bộ với ít nhất một đột biến trên PIK3CA/AKT1/PTEN, bệnh tiến triển sau ít nhất một liệu trị dựa trên nội tiết hoặc tái trong vòng 12 tháng sau khi hoàn thành liệu pháp hỗ trợ
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 11 năm 2023.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Kích hoạt AKT trong các khối u là kết quả của việc kích hoạt các đường truyền tín hiệu ngược dòng, do đột biến ở AKT1, mất chức năng PTEN và đột biến ở tiểu đơn vị xúc tác của PIK3CA.
Capivasertib là chất ức chế cạnh tranh adenosine triphosphate (ATP) của cả ba dạng đồng phân AKT (AKT1/2/3) và ức chế quá trình phosphoryl hóa cơ chất AKT ở hạ lưu.
Trong ống nghiệm, capivasertib làm giảm sự phát triển của các dòng tế bào ung thư vú bao gồm cả những dòng có đột biến PIK3CA hoặc AKT1 hoặc PTEN có liên quan. In vivo, capivasertib đơn thuần và kết hợp với fulvestrant ức chế sự phát triển khối u của mô hình ghép xenograft chuột bao gồm mô hình ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen với những đột biến trong PIK3CA, AKT1 và PTEN.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Hiệu quả của capivasertib đã được đánh giá trong thử nghiệm CAPItello-291, một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên với giả dược, mù đôi, đa trung tâm ở 708 bệnh nhân mắc ung thư vú có HER2 âm tính, HR dương tính, tiến triển cục bộ hoặc di căn, trong đó 289 bệnh nhân với khối u có PIK3CA /AKT1/PTEN-đột biến. Tất cả các bệnh nhân có bệnh tiến triển khi điều trị bằng thuốc ức chế aromatase. Bệnh nhân có thể đã được điều trị tối đa hai đợt điều trị nội tiết trước đó và tối đa 1 đợt hóa trị đối với bệnh tiến triển cục bộ hoặc di căn.
Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên (1:1) dùng capivasertib 400 mg hoặc giả dược uống hai lần mỗi ngày trong 4 ngày, sau đó nghỉ điều trị 3 ngày mỗi tuần trong chu kỳ điều trị 28 ngày. Bệnh nhân trong 2 nhóm nghiên cứu và đối chứng đều được tiêm bắp Fulvestrant 500 mg trong chu kỳ 1 ngày 1 và 15, sau đó mỗi 28 ngày một lần. Bệnh nhân được điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể điều trị tiếp được.
Mục đánh giá chính là thời gian sống bệnh không hóa ác (progression-free survival). Trong 289 bệnh nhân có khối u với PIK3CA/AKT1/PTEN đột biến, PFS trung vị là 7,3 tháng ở nhóm dùng capivasertib-fulvestrant so với 3,1 tháng ở nhóm dùng giả dược-fulvestrant.
ĐIỀU TRỊ VỚI TRUQAP VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Truqap được cung cấp dưới dạng viên nang, liều điều trị là 400 mg uống hai lần mỗi ngày (cách nhau khoảng 12 giờ), với hoặc không với thức ăn, trong 4 ngày, sau đó là 3 ngày nghỉ cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể điều trị tiếp được.
Tác dụng phụ phổ biến nhất (được báo cáo ở ≥20% bệnh nhân), bao gồm: tiêu chảy, phản ứng bất lợi trên da, tăng đường huyết ngẫu nhiên, giảm tế bào lympho, giảm huyết sắc tố, tăng đường huyết lúc đói, buồn nôn, mệt mỏi, giảm bạch cầu, tăng triglycerid, giảm bạch cầu trung tính, tăng creatinine, nôn mửa và viêm miệng.
Nguồn tham khảo
- https://www.astrazeneca-us.com/media/press-releases/2023/truqap-capivasertib-plus-fulvestrant-approved-in-the-us-for-patients-with-advanced-hr-positive-breast-cancer-11172023.html
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-capivasertib-fulvestrant-breast-cancer
- https://den8dhaj6zs0e.cloudfront.net/50fd68b9-106b-4550-b5d0-12b045f8b184/841065f2-fcba-4795-b92a-3afc2ba47325/841065f2-fcba-4795-b92a-3afc2ba47325_viewable_rendition__v.pdf
Bài viết liên quan
Ung thư
Liệu pháp kết hợp mới điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy
Thần kinh
Nurtec ODT – Thuốc mới điều trị chứng đau nửa đầu
Huyết học
Voydeya – Thuốc mới điều trị tán huyết ngoại mạch ở bệnh nhân tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm