FARYDAK LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần panobinostat, là một chất ức chế histone deacetylase, do Novatis phát triển và thương mại hóa. Farydak được chỉ định kết hợp với bortezomib và dexamethasone để điều trị bệnh đa u tủy đã qua ít nhất 2 chế độ điều trị trước đó, bao gồm bortezomib và một chất điều hòa miễn dịch (immunomodulatory: IMiD).
Chỉ định này được FDA phê duyệt nhanh vào tháng 2 năm 2015.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Panobinostat là chất ức chế histone deacetylase (HDAC) ức chế hoạt động enzym của HDAC. HDAC xúc tác loại bỏ các nhóm acetyl khỏi dư lượng lysine của histone và một số protein không phải histone. Việc ức chế hoạt động của HDAC dẫn đến tăng acetyl hóa protein histone, một sự thay đổi biểu sinh dẫn đến làm giãn chất nhiễm sắc, dẫn đến kích hoạt phiên mã. Trong ống nghiệm, panobinostat điều hòa gây ra sự tích tụ của các histone acetyl hóa và các protein khác, gây ra sự dừng chu kỳ tế bào và/hoặc gây ra quá trình tế bào tự chết của một số tế bào đã chuyển hình. Mức độ tăng của các histone acetyl hóa đã được quan sát thấy trong xenograft từ chuột được điều trị bằng panobinostat. Panobinostat cho thấy khả năng gây độc tế bào đối với các tế bào khối u nhiều hơn so với các tế bào bình thường.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Farydak được FDA phê duyệt dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm PANORAMA-1, là thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên với giả dược, mù đôi, trên 193 bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng cả bortezomib và IMiD. Kết quả cho thấy thời gian sống bệnh không hóa ác (Progression Free Survival :PFS) trung vị tăng lên ở những bệnh nhân dùng Farydak đã được điều trị trước đó bằng cả bortezomib và IMiD (10,6 tháng; n=94), so với nhóm dùng giả dược (5,8 tháng; n=99).
ĐIỀU TRỊ VỚI FARYDAK VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Farydak được cung cấp dưới dạng viên nang, liều khuyến cáo uống 20 mg cách ngày một lần với 3 liều mỗi tuần (vào Ngày 1, 3, 5, 8, 10 và 12) của Tuần 1 và 2 của mỗi chu kỳ 21 ngày, trong 8 chu kỳ. Cân nhắc tiếp tục điều trị thêm 8 chu kỳ cho những bệnh nhân có lợi ích về mặt lâm sàng, trừ khi có độc tính nghiêm trọng hoặc có vấn đề y tế chưa giải quyết được.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất (tỷ lệ ≥ 20%) là tiêu chảy, mệt mỏi, buồn nôn, phù ngoại biên, chán ăn, sốt và nôn. Các bất thường xét nghiệm không liên quan đến huyết học phổ biến nhất (tỷ lệ ≥ 40%) là giảm phosphat máu, hạ kali máu, hạ natri máu và tăng creatinine. Các bất thường xét nghiệm huyết học phổ biến nhất (tỷ lệ ≥60%) là giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu.
Nguồn tham khảo:
Bài viết liên quan
Ung thư
Imfinzi – Thuốc mới điều trị ung thư biểu mô đường tiết niệu
Tin khác
Danh sách 20 thuốc mắc nhất Hoa Kỳ – 2020
Thần kinh
Rexulti – Thuốc mới điều trị trầm cảm nặng và tâm thần phân liệt