Lartruvo – Thuốc mới điều trị sarcoma mô mềm

19.10.2016 7:10 chiều

LARTRUVO LÀ

Là thuốc dạng dịch tiêm, chứa thành phần olaratumab, là một kháng thể đơn dòng ức chế PDGFR-α (platelet-derived growth factor receptor alpha / alpha thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu), do Eli Lilly phát triển và thương mại hóa. Lartruvo được chỉ định kết hợp với doxorubicin, điều trị sarcoma mô mềm (soft tissue sarcoma: STS) ở bệnh nhân trưởng thành với phân loại mô học đáp ứng hóa trị chứa anthracycline và không thể điều trị bằng xạ trị hoặc phẫu thuật.

Chỉ định này được FDA phê duyệt nhanh vào tháng 10 năm 2016. Đồng thời, Lartruvo cũng được FDA công nhận là thuốc đặc trị bệnh hiếm (Orphan drug).

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Olaratumab ức chế PDGFR-α, là một thụ thể tyrosine kinase biểu hiện trên các tế bào có nguồn gốc trung mô. Tín hiệu thông qua thụ thể này đóng một vai trò tăng trưởng tế bào, điều hòa hóa học và biệt hóa tế bào gốc trung mô. Thụ thể cũng đã được phát hiện trên một số khối u và tế bào mô đệm, bao gồm cả sarcoma, nơi truyền tín hiệu có thể góp phần tăng sinh tế bào ung thư, di căn. Sự tương tác giữa olaratumab và PDGFR-α ngăn cản tính hiệu hoạt hóa thụ thể này.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Lartruvo được FDA phê duyệt dựa trên dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên bao gồm 133 bệnh nhân STS di căn với hơn 25 dạng khác nhau. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên nhận Lartruvo kết hợp doxorubicin hoặc chỉ doxorubicin.

Kết quả cho thấy Lartruvo + doxorubicin có thời gian sống còn toàn bộ (OS) trung vị là 26,5 tháng và thời gian sống bệnh không hóa ác (PFS) trung vị là 8,2 tháng so với 14,7 và 4,4 tháng tương ứng ở nhóm chỉ dùng doxorubicin. Sự co rút của khối u là 18,2% ở nhóm dùng Lartruvo + doxorubicin so với 7,5% ở nhóm chỉ được dùng doxorubicin.

ĐIỀU TRỊ VỚI LARTRUVO VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây

Lartruvo được cung cấp dưới dạng dịch tiêm. Liều khuyến cáo là 15 mg / kg truyền tĩnh mạch trong 60 phút vào Ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể điều trị tiếp được. Đối với 8 chu kỳ đầu tiên, Lartruvo được sử dụng với doxorubicin.

Các tác dụng phụ thường gặp (≥20%) là buồn nôn, mệt mỏi, đau cơ xương, viêm niêm mạc, rụng tóc, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, bệnh thần kinh và nhức đầu. Các trị số xét nghiệm bất thường thường gặp (≥20%) là giảm lympho, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng đường huyết, tăng aPTT, hạ kali máu và giảm phosphate máu.

Nguồn tham khảo:

  1. https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-grants-accelerated-approval-new-treatment-advanced-soft-tissue-sarcoma
  2. https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2016/761038lbl.pdf

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Khoa Y, ngành Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015).

#Lartruvo
#Olaratumab
#Sarcoma mô mềm