HEPCLUDEX LÀ GÌ
Là thuốc dạng dịch tiêm, chứa thành phần bulevirtide, là chất kháng virus, do MYR GmbH (Đã được công ty Gilead mua lại) phát triển và thương mại hoá. Hepcludex được chỉ định điều trị nhiễm virus viêm gan delta (Hepatitis delta virus: HDV), gây viêm gan D, mãn tính, gan còn bù ở bệnh nhân trưởng thành.
Hepcludex là thuốc điều trị viêm gan D đầu tiên và duy nhất, được Uỷ ban Châu Âu phê duyệt vào tháng 7 năm 2020. Hepludex cũng đã được nộp đơn và đang chờ FDA phê duyệt.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Bulevirtide ngăn chặn sự xâm nhập của HBV và HDV vào tế bào gan bằng cách liên kết và bất hoạt NTCP, một chất vận chuyển muối mật ở gan đóng vai trò là thụ thể xâm nhập chủ yếu của HBV và HDV.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Hepcludex được Uỷ ban Châu Âu phê duyệt dựa trên 2 nghiên cứu lâm sàng đánh giá hiệu quả của Hepcludex.
- Trong nghiên cứu đầu tiên, kết quả cho thấy 55 trong số 90 bệnh nhân được điều trị bằng Hepcludex kết hợp với tenofovir (một loại thuốc điều trị viêm gan B) âm tính với RNA của HDV, sau 6 tháng, so với 1 trong số 28 bệnh nhân chỉ điều trị bằng tenofovir đơn thuần. Bệnh nhân điều trị bằng Hepcludex cũng cho thấy giảm nồng độ men gan ALT trong máu, chứng tỏ bệnh gan cũng đã được cải thiện.
- Trong nghiên cứu thứ hai, kết quả cho thấy 8 trong số 15 bệnh nhân sử dụng Hepcludex kết hợp với peginterferon alfa (một loại thuốc điều trị bệnh viêm gan B khác), âm tính với RNA của HDV kéo dài 48 tuần, sau 6 tháng điều trị, so với 1 trong số 15 bệnh nhân được điều trị bằng Hepcludex đơn thuần. Trong khi đó không có ai có kết quả âm trong số 15 bệnh nhân được điều trị bằng peginterferon alfa đơn thuần.
ĐIỀU TRỊ VỚI HEPCLUDEX VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
(Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng)
Hepcludex được cung cấp dưới dạng dịch tiêm, liều khuyến cáo là tiêm 2 mg dưới da mỗi ngày một lần.
Tác dụng phụ thường gặp: nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, nhịp tim nhanh, triệu giống như cúm, bụng sưng, ngứa, đau khớp, co thắt cơ bắp, phản ứng tại chỗ tiêm (có thể bao gồm sưng, đỏ, kích thích, bầm tím, ngứa, nhiễm trùng hoặc đau), đổ mồ hôi quá nhiều hoặc không kiểm soát, tiểu máu, đỏ da, phát ban, tăng nồng độ men gan và bilirubin trong máu, giảm hồng cầu, giảm hồng cầu chưa trưởng thành (hồng cầu lưới), giảm bạch cầu (bạch cầu ái toan, tế bào lympho, bạch cầu trung tính) hoặc tiểu cầu, giảm hemoglobin trong máu, tăng amylase và lipase trong máu, tăng INR.
Nguồn tham khảo:
- https://www.ema.europa.eu/en/medicines/human/EPAR/hepcludex
- https://www.ema.europa.eu/en/documents/product-information/hepcludex-epar-product-information_en.pdf
Bài viết liên quan
Tin khác
Công nghệ CRISPR/Cas9 và ứng dụng trong điều trị tương lai
Nhiễm trùng
Solosec – Thuốc mới điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn
Nhiễm trùng
Lampit – Thuốc mới điều trị Bệnh Chagas