Hyrnuo – Thuốc mới điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

20.11.2025 9:25 chiều

HYRNUO LÀ GÌ

Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần sevabertinib, là chất ức chế kinase, do Bayer phát triển và thương mại hóa. Hyrnuo được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) không phải tế bào vảy, tiến triển tại chỗ hoặc di căn, khối u có đột biến hoạt hóa TKD (tyrosine kinase domain) HER2 (ERBB2) và đã được điều trị toàn thân trước đó.

Chỉ định này được FDA phê duyệt nhanh vào tháng 11 năm 2025.

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Sevabertinib là chất ức chế kinase thuận nghịch đối với HER2. Nó cũng thể hiện hoạt tính chống lại EGFR.
In vitro (Trong ống nghiệm), sevabertinib ức chế sự phosphoryl hóa HER2 và tín hiệu hạ lưu ở các tế bào ung thư có biến đổi HER2. Nó cũng ức chế sự tăng sinh của các tế bào ung thư biểu hiện quá mức HER2 kiểu tự nhiên hoặc mang đột biến HER2. In vivo (Trong cơ thể sống), sevabertinib đã chứng minh hoạt tính chống khối u trên mô hình ghép dị loại dưới da chuột có nguồn gốc từ khối u NSCLC ở người mang đột biến exon 20 HER2 hoạt hóa.

HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

Hiệu quả của Hyrnuo đã được đánh giá dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng SOHO-01 (NCT05099172), một thử nghiệm nhãn mở, đơn nhóm, đa trung tâm, ở những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) không phải tế bào vảy, di căn hoặc không thể cắt bỏ, có đột biến hoạt hóa TKD HER2 (ERBB2), đã được điều trị toàn thân trước đó
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chính là tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) và thời gian đáp ứng (DOR) được đánh giá dựa trên RECIST v1.1.
  • Trong số 70 bệnh nhân đã được điều trị toàn thân trước đó nhưng chưa được điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu đột biến HER2, kết quả thử nghiệm cho thấy có ORR là 71% (95% CI: 59, 82), với DOR trung vị là 9,2 tháng (95% CI: 6,3, 15,0) và 54% bệnh nhân đáp ứng có DOR ≥ 6 tháng.
  • Trong số 52 bệnh nhân đã được điều trị toàn thân trước đó bao gồm phức hợp kháng thể thuốc nhắm mục tiêu HER2, kết quả thử nghiệm cho thấy có ORR là 38% (95% CI: 25, 53), với DOR trung vị là 7,0 tháng (95% CI: 5,6, không thể đánh giá) và 60% bệnh nhân đáp ứng có DOR ≥ 6 tháng.

ĐIỀU TRỊ VỚI HYRNUO VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP

Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây

Hyrnuo được cung cấp dưới dạng viên nén, liều khuyến cáo là uống 20 mg x 2 lần mỗi ngày cùng thức ăn cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.

Tác dụng phụ thường gặp nhất (>20%): tiêu chảy, phát ban, viêm quanh móng, viêm miệng và buồn nôn. Các bất thường xét nghiệm độ 3 hoặc 4 thường gặp nhất (≥2%): giảm kali, tăng lipase, giảm tế bào lympho, giảm natri, tăng amylase, tăng ALT và tăng AST.

Nguồn tham khảo

  1. https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-grants-accelerated-approval-sevabertinib-non-squamous-non-small-cell-lung-cancer
  2. https://www.bayer.com/en/us/news-stories/hyrnuo
  3. https://labeling.bayerhealthcare.com/html/products/pi/HYRNUO_PI.pdf

 

Nguyễn Tiến Sử, MD, PhD, MBA

🎓Tốt nghiệp Bác Sĩ Đa Khoa (MD), tại Đại Học Y Dược TP. HCM, VIETNAM (1995). 🎓Tốt nghiệp Tiến Sĩ Y Khoa (PhD), ngành Y Học Ứng Dụng Gene, tại Tokyo Medical and Dental University, JAPAN (2007). 🎓Tốt nghiệp Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), ngành Global Leadership, tại Bond University, AUSTRALIA (2015). 👨🏻‍💼Công tác tại bệnh viện Đa Khoa Tây Ninh (1995 - 1997). 👨🏻‍💼Công tác tại bệnh viện Đa Khoa Bình Dương (1997 - 1999). 👨🏻‍💼Hiện làm việc cho công ty dược phẩm Hoa Kỳ tại Nhật Bản.