KOMZIFTIT LÀ GÌ
Là thuốc dạng viên uống, chứa thành phần ziftomenib, là chất ức chế menin do Kura Oncology / Kyowa Kirin phát triển và thương mại hóa. Komzifti được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (acute myeloid leukemia: AML) tái phát hoặc kháng trị có đột biến nucleophosmin 1 (NPM1) và không có lựa chọn điều trị thay thế nào thỏa đáng.
Chỉ định này được FDA phê duyệt vào tháng 11 năm 2025.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Ziftomenib là một chất ức chế menin, ngăn chặn sự tương tác giữa menin và methyltransferase 2A đặc hiệu lysine [K] (KMT2A). Đột biến ở NPM1, có thể khiến phức hợp menin-KMT2A kiểu tự nhiên bị kích hoạt bởi các gene khởi động sinh bạch cầu và hình thành bệnh bạch cầu cấp. Các đột biến NPM1 được định nghĩa là những đột biến dẫn đến mất tín hiệu định vị nhân và chèn thêm tín hiệu xuất nhân mới, dẫn đến sự tích tụ protein NPM1 đột biến trong tế bào chất, phá vỡ chức năng tế bào bình thường và thúc đẩy quá trình sinh bạch cầu thông qua sự thay đổi biểu hiện gene. Ziftomenib làm gián đoạn tương tác protein-protein giữa menin-KMT2A, ngăn chặn hoạt động gây ung thư của NPM1 đột biến. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, ziftomenib đã chứng minh hoạt tính chống khối u in vitro và in vivo trên các mô hình bệnh bạch cầu đột biến NPM1.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Hiệu quả của ziftomenib đã được đánh giá trong thử nghiệm KO-MEN-001 (NCT04067336), một thử nghiệm nhãn mở, đơn nhóm, đa trung tâm trên 112 người trưởng thành mắc AML tái phát hoặc kháng trị với đột biến NPM1 được xác định bằng phương pháp giải trình tự gene thế hệ mới hoặc phản ứng chuỗi polymerase.
Hiệu quả được xác định dựa trên tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn (complete remission: CR) cộng với CR với phục hồi huyết học một phần (hematological recovery: CRh), thời gian CR+CRh và tỷ lệ chuyển đổi từ phụ thuộc truyền máu sang không phụ thuộc truyền máu. Thời gian theo dõi trung vị là 4,2 tháng (dao động từ 0,1 đến 41,2 tháng). Tỷ lệ CR+CRh là 21,4% (95% CI: 14,2, 30,2) và thời gian CR+CRh là 5 tháng (95% CI: 1,9, 8,1). Tỷ lệ CR là 17,0% (95% CI: 10,5, 25,2) và tỷ lệ CRh là 4,5% (95% CI: 1,5, 10,1). Trong số 66 bệnh nhân phụ thuộc vào truyền hồng cầu (RBC) và/hoặc tiểu cầu lúc ban đầu, 14 (21,2%) bệnh nhân đã không còn phải truyền hồng cầu và tiểu cầu trong bất kỳ giai đoạn 56 ngày nào sau giai đoạn ban đầu. Trong số 46 bệnh nhân không còn phải truyền cả hồng cầu và tiểu cầu lúc ban đầu, 12 (26,1%) bệnh nhân vẫn không còn phải truyền máu trong bất kỳ giai đoạn 56 ngày nào sau giai đoạn ban đầu.
ĐIỀU TRỊ VỚI KOMZIFTIT VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Komzifti được cung cấp dưới viên nang, liều khuyến cáo là 600 mg uống mỗi ngày một lần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được. Đối với những bệnh nhân không xác định được bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được, điều trị tối thiểu 6 tháng để có thời gian đáp ứng lâm sàng.
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Nguồn tham khảo
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-approves-ziftomenib-relapsed-or-refractory-acute-myeloid-leukemia-npm1-mutation
- https://www.kkna.kyowakirin.com/media-center/kura-oncology-and-kyowa-kirin-announce-fda-approval-of-komziftitm-ziftomenib-the-first-and-only-once-daily-targeted-therapy-for-adults-with-relapsed-or-refractory-npm1-mutated-acute-myeloid-leukemi/
- https://kuraoncology.com/wp-content/uploads/prescribinginformation.pdf

Bài viết liên quan
Thần kinh Miễn dịch - Dị ứng
Ocrevus – Thuốc mới điều trị bệnh đa xơ cứng
Ung thư
Adstiladrin – Liệu pháp gene điều trị ung thư bàng quang không xâm lấn, nguy cơ cao
Nhiễm trùng
Tpoxx – Thuốc mới điều trị bệnh đậu mùa tự nhiên