BIZENGRI LÀ GÌ
Là thuốc dạng dung dịch tiêm, chứa thành phần zenocutuzum, là kháng thể đặc hiệu kép nhắm đến HER2 và HER3 do Merus N.V. phát triển và thương mại hóa. Bizengri được chỉ định để điều trị:
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển, không thể phẫu thuật cắt bỏ hoặc di căn có chứa gene neuregulin 1 (NRG1) dung hợp, ở bệnh nhân trưởng thành có bệnh tiến triển trong hoặc sau liệu pháp toàn thân trước đó.
- Ung thư tuyến tụy tiến triển, không thể phẫu thuật cắt bỏ hoặc di căn có chứa gene neuregulin 1 (NRG1) dung hợp, ở bệnh nhân trưởng thành có bệnh tiến triển trong hoặc sau liệu pháp toàn thân trước đó.
Chỉ định này được FDA phê duyệt nhanh vào tháng 12 năm 2024.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Zenocutuzumab là một kháng thể đặc hiệu kép liên kết với các miền ngoại bào của HER2 và HER3 biểu hiện trên bề mặt tế bào, bao gồm các tế bào khối u. Sau khi liên kết nó ức chế sự dimer hóa HER2, HER3 và ngăn chặn NRG1 liên kết với HER3. Zenocutuzumab làm giảm sự tăng sinh tế bào và tín hiệu thông qua đường truyền PI3K-AKT-mTOR. Ngoài ra, zenocutuzumab làm trung gian gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC). Zenocutuzumab cho thấy hoạt động chống khối u ở mô hình chuột mắc bệnh ung thư phổi và tuyến tụy dương tính với NRG1.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Mục đánh giá hiệu quả chính là tỷ lệ đáp ứng tổng thể (overall response rate: ORR) và thời gian đáp ứng (duration of response: DOR), được xác định bởi đánh giá trung tâm độc lập mù đôi dựa theo RECIST v1.1.
- Đối với NSCLC, ORR là 33% (95% CI: 22%, 46%) và DOR trung vị là 7,4 tháng (95% CI: 4,0, 16,6).
- Đối với ung thư biểu mô tuyến tụy, ORR là 40% (95% CI: 23%, 59%) và DOR là từ 3,7 tháng đến 16,6 tháng.
ĐIỀU TRỊ VỚI BIZENGRI VÀ TÁC DỤNG PHỤ THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây
Bizengri được cung cấp dưới dạng dung dịch truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân có sự hiện diện của gene NRG1 dung hợp. Đánh giá phân suất tống máu thất trái (LVEF) trước khi bắt đầu sử dụng.
- Liều lượng khuyến cáo của Bizengri là 750 mg mỗi 2 tuần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
- Để giảm nguy cơ phản ứng liên quan đến truyền dịch, dùng thuốc thích hợp trước mỗi lần truyền
- Truyền tĩnh mạch, sau khi pha loãng, trong hơn 4 giờ.
Tác dụng phụ phổ biến nhất (≥ 10%) ở bệnh nhân là tiêu chảy, đau cơ, mệt mỏi, buồn nôn, phản ứng liên quan đến truyền dịch (IRR), khó thở, phát ban, táo bón, nôn, đau bụng và phù nề. Bất thường xét nghiệm Cấp độ 3 hoặc 4 phổ biến nhất (≥ 2%) là tăng GGT, giảm hemoglobin, giảm natri, giảm tiểu cầu, tăng AST, tăng ALT, tăng phosphatase kiềm, giảm magiê, giảm phosphate, tăng aPTT và tăng bilirubin.
Nguồn tham khảo
- https://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/fda-grants-accelerated-approval-zenocutuzumab-zbco-non-small-cell-lung-cancer-and-pancreatic
- https://ir.merus.nl/news-releases/news-release-details/merus-announces-fda-approval-bizengrir-zenocutuzumab-zbco-nrg1
- https://proofpointisolation.com/browser?clickId=36c0cd3a-fd7b-4eff-9fbe-0f4939847b02&url=https%3A%2F%2Fwww.bizengri.com%2Fpdf%2Fpi.pdf
Bài viết liên quan
Tin khác
Liệu pháp miễn dịch ung thư
Tin khác
Hệ thống kết hợp vật lý trị liệu cho bệnh nhân sau đột quỵ
Tin khác
Xét nghiệm chẩn đoán bệnh Chlamydia và lậu