TALVEY LÀ GÌ
Là thuốc dạng dịch tiêm chứa thành phần talquetamab, là first-in-class của phân nhóm kháng thể đặc hiệu kép liên kết với thụ thể CD3 và GPRC5D, do J&J phát triển và thương mại hoá. Talvey được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh đa u tủy (Multiple myeloma) tái phát / kháng trị đã qua ít nhất 4 dòng trị liệu trước đó, bao gồm chất ức chế proteasome, chất điều hòa miễn dịch và kháng thể đơn dòng kháng CD38.
Chỉ định này được FDA phê duyệt nhanh vào tháng 8 năm 2023
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Talquetamab là một kháng đặc hiệu kép liên kết với thụ thể CD3 – biểu hiện trên bề mặt tế bào T và GPRC5D (G protein-coupled receptor class C group 5 member D) – biểu hiện trên bề mặt của nhiều tế bào đa u tủy và tế bào plasma không ác tính, cũng như các mô khỏe mạnh như tế bào biểu mô trong các mô sừng hóa của da và lưỡi.
In vitro (Trong ống nghiệm), các tế bào T được kích hoạt bằng talquetamab gây ra sự giải phóng các cytokine tiền viêm và dẫn đến sự ly giải của nhiều tế bào u tủy.
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG
Tính hiệu quả của Talvey được đánh giá dựa vào dữ liệu từ nghiên cứu MonumenTAL-1, pha 2, bao gồm những bệnh nhân đã qua ít nhất bốn dòng trị liệu trước đó và những người không tiếp xúc với liệu pháp tái định hướng tế bào T trước đó (n=187), cho thấy tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) có ý nghĩa.
Với liều tiêm dưới da (subcutaneous: SC) 2 tuần một lần là 0,8 mg/kg, có 73,6 % bệnh nhân đạt được ORR. Với thời gian theo dõi trung vị là gần 6 (phạm vi, 0 đến 9,5) tháng kể từ bắt đầu đáp ứng ở những người đáp ứng, có 58% bệnh nhân đạt được đáp ứng một phần rất tốt (very good partial response: VGPR) hoặc tốt hơn, bao gồm 33% bệnh nhân đạt được đáp ứng hoàn toàn (complete response: CR ) hoặc tốt hơn. Với liều tiêm SC hàng tuần là 0,4 mg/kg, có 73% bệnh nhân đạt được ORR. Với thời gian theo dõi trung vị gần 14 (trong khoảng 0,8 đến 15,4) tháng, kể từ bắt đầu đáp ứng ở những người đáp ứng, có 57% bệnh nhân đạt được VGPR hoặc tốt hơn, bao gồm 35% bệnh nhân đạt được CR hoặc tốt hơn. Thời gian đáp ứng trung vị là 9,5 tháng ở nhóm dùng liều 0,4 mg/kg SC hàng tuần. Trong khi đó, thời gian đáp ứng trung vị chưa xác định ở nhóm dùng liều 0,8 mg/kg SC 2 tuần một lần. Trong số những bệnh nhân dùng liều SC 0,8 mg/kg hai tuần một lần, ước tính 85% người đáp ứng duy trì đáp ứng trong ít nhất 9 tháng.
Nghiên cứu MonumentTAL-1 cũng bao gồm 32 bệnh nhân đã tiếp xúc với liệu pháp kháng thể đặc hiệu kép hoặc tế bào CAR-T trước đó (94% liệu pháp điều trị bằng kháng nguyên tế bào B trưởng thành [BCMA]) và đã nhận được ít nhất bốn dòng trị liệu trước đó, bao gồm một chất ức chế proteasome, chất điều hòa miễn dịch và kháng thể đơn dòng kháng CD38, đã dùng TALVEY với liều 0,4 mg/kg SC hàng tuần. Với thời gian theo dõi trung vị là 10,4 tháng, có 72% bệnh nhân đạt được ORR theo đánh giá của Ủy ban đánh giá độc lập và ước tính 59% người đáp ứng, duy trì đáp ứng trong ít nhất 9 tháng.
ĐIỀU TRỊ VỚI TALVEY VÀ TÁC DỤNG THƯỜNG GẶP
Xem thêm tài liệu hướng dẫn sử dụng tại đây.
Talvey được cung cấp dưới dạng dung dịch tiêm dưới da. Bệnh nhân nên nhập viện trong 48 giờ sau hoàn tất cả các liều trong lịch trình tăng liều. Liều khuyến cáo như sau.
1. Lịch trình Talvey hàng tuần | |||
Lịch trình liều lượng | Ngày | Liều lượng | |
Lịch trình tăng liều | Ngày 1 | Liều 1 | 0.01 mg/kg |
Ngày 4 | Liều 2 | 0.06 mg/kg | |
Ngày 7 | Liều điều trị đầu tiên | 0.4 mg/kg | |
Lịch trình liều mỗi tuần | 1 tuần sau liều điều trị đầu tiên và mỗi tuần sau đó | Các liều điều trị tiếp theo | 0,4 mg/kg mỗi tuần 1 lần |
Hoặc
2. Lịch trình Talvey mỗi 2 tuần | |||
Lịch trình liều lượng | Ngày | Liều lượng | |
Lịch trình tăng liều | Ngày 1 | Liều 1 | 0.01 mg/kg |
Ngày 4 | Liều 2 | 0.06 mg/kg | |
Ngày 7 | Liều 3 | 0.4 mg/kg | |
Ngày 10 | Liều điều trị đầu tiên | 0.8 mg/kg | |
Lịch trình liều mỗi 2 tuần | 2 tuần sau liều điều trị đầu tiên và mỗi 2 tuần sau đó | Các liều điều trị tiếp theo | 0.8 mg/kg mỗi 2 tuần 1 lần |
Tác dung phụ phổ biến nhất (≥20%) là sốt, hội chứng phóng thích cytokine (CRS), rối loạn vị giác, rối loạn móng tay, đau cơ, rối loạn da, phát ban, mệt mỏi, giảm cân, khô miệng, da khô tróc vảy (xerosis), khó nuốt, nhiễm trùng đường hô hấp trên, tiêu chảy, hạ huyết áp, và đau đầu. Các bất thường xét nghiệm Độ 3 hoặc 4 phổ biến nhất (≥30%) là số lượng tế bào lympho giảm, số lượng bạch cầu trung tính giảm, bạch cầu giảm và huyết sắc tố giảm.
Nguồn tham khảo:
- https://www.jnj.com/u-s-fda-approves-talvey-talquetamab-tgvs-a-first-in-class-bispecific-therapy-for-the-treatment-of-patients-with-heavily-pretreated-multiple-myeloma
- https://www.jnj.com/u-s-fda-approves-talvey-talquetamab-tgvs-a-first-in-class-bispecific-therapy-for-the-treatment-of-patients-with-heavily-pretreated-multiple-myelomahttps://www.prnewswire.com/news-releases/us-fda-approves-talvey-talquetamab-tgvs-a-first-in-class-bispecific-therapy-for-the-treatment-of-patients-with-heavily-pretreated-multiple-myeloma-301897786.html
- https://www.janssenlabels.com/package-insert/product-monograph/prescribing-information/TALVEY-pi.pdf
Bài viết liên quan
Miễn dịch - Dị ứng
Briumvi – Thuốc mới điều trị đa xơ cứng tái phát
Ung thư
Piqray – Thuốc mới điều trị ung thư vú di căn
Nhiễm trùng
Orlynvah – Thuốc mới điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu